Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu có được quá cảnh tại VN không?

Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu có được quá cảnh tại VN không? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất

1. Hàng háo tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu có được quá cảnh tại Việt Nam không?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì có quy định một cách chi tiết về cho phép quá cảnh hàng hóa. Cụ thể như sau:

Chức năng của Bộ Công Thương, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng: Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc đưa ra đề xuất và quyết định về việc cho phép quá cảnh đối với các loại hàng hóa như vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, và công cụ hỗ trợ. Điều này có thể nhấn mạnh vào việc kiểm soát chặt chẽ những loại hàng hóa có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

Cấp phép quá cảnh của Bộ trưởng Bộ Công Thương: Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm cấp phép quá cảnh cho các hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng chỉ những hàng hóa được xác nhận là an toàn và tuân thủ các quy định mới được phép qua cảnh.

Thủ tục hải quan cho hàng hóa không thuộc quy định: Hàng hóa không thuộc quy định trên thì sẽ chỉ phải thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan. Điều này giúp đơn giản hóa thủ tục cho những hàng hóa không đặc biệt nhạy cảm, đồng thời vẫn duy trì sự kiểm soát qua các cửa khẩu chính.

Như vậy thì dựa theo quy định này thì hàng hóa thuộc diện mà tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu vẫn có thể quá cảnh tại Việt Nam nhưng mà phải được Bộ trưởng Bộ Công thương cấp phép. 

2. Hồ sơ đề nghị cho phép quá cảnh hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu

Như chúng ta đã tìm hiểu ở mục 1 thì đối với những hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nếu muốn quá cảnh thì phải xin phép Bộ Công Thương theo đúng quy định của pháp luật. Vậy thì hồ sơ đề nghị cho phép quá cảnh hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được quy định như sau tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

- - Văn bản đề nghị quá cảnh hàng hóa nêu rõ mặt hàng (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); phương tiện vận chuyển; tuyến đường vận chuyển: 1 bản chính (được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BCT)

- Hợp đồng vận tải: 1 bản chính.

- Công thư đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước đề nghị cho hàng hóa quá cảnh gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương: 1 bản chính.

Như vậy thì hồ sơ đề nghị cho phép quá cảnh hàng hóa, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được quy định chi tiết như trên. 

3. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu

Căn cứ pháp lý: Điều 47 Luật Quản lý ngoại thương 2017 

Thời gian quá cảnh tối đa: Thời gian quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam được giới hạn tối đa là 30 ngày, tính từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. Tuy nhiên, có khả năng gia hạn trong các trường hợp đặc biệt như hàng hóa lưu kho, hư hỏng, tổn thất hoặc sự cố với phương tiện vận tải.

Gia hạn thời gian quá cảnh: Trong trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc gặp sự cố như hư hỏng, tổn thất, thì thời gian quá cảnh có thể được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để lưu kho và khắc phục sự cố. Quyết định gia hạn này phải được cơ quan hải quan chấp thuận. Nếu là trường hợp gia hạn đối với hàng hóa thuộc Danh mục cấm hoặc tạm ngừng, thì cần phải có sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Giám sát trong thời gian lưu kho và khắc phục sự cố: Trong quá trình lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất, hàng hóa và phương tiện vận tải vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Điều này giúp đảm bảo rằng quá trình này diễn ra một cách an toàn và tuân thủ các quy định về hải quan.

Những quy định này nhằm mục đích đảm bảo an toàn và quản lý hiệu quả về mặt hải quan cho hàng hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. Trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.

4. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa

Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa đã  đặt ra các quy định cụ thể để đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định pháp luật và quản lý hiệu quả quá trình quá cảnh hàng hóa. Dưới đây là một phân tích chi tiết về mỗi nguyên tắc:

Toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu: Yêu cầu rằng hàng hóa được quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu có thể nhấn mạnh vào sự đồng nhất và minh bạch trong quá trình quản lý hàng hóa qua cảnh.

Quản lý tổ chức và cá nhân nước ngoài: Quy định về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hoặc tự thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về thương mại và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều này giúp đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ các quy định quốc tế.

Quy định đối với hàng hóa qua đường hàng không: Hàng hóa qua cảnh bằng đường hàng không phải tuân thủ quy định của các điều ước quốc tế về hàng không. Điều này đặt ra các nguyên tắc và quy trình cụ thể liên quan đến quá cảnh hàng hóa qua các cảng hàng không.

Sự giám sát của cơ quan hải quan: Quy định rằng hàng hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong suốt thời gian quá cảnh. Điều này có thể bao gồm việc kiểm tra và giám sát hàng hóa để đảm bảo tuân thủ quy định và an toàn của quá trình. Quy định rằng hàng hóa quá cảnh phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của cơ quan này trong việc đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định hải quan. Sự giám sát này không chỉ giới hạn trong quá trình nhập cảnh và xuất cảnh mà còn kéo dài suốt thời gian quá cảnh trên lãnh thổ. Cơ quan hải quan có thể thực hiện kiểm tra hàng hóa để đảm bảo rằng chúng tuân thủ các quy định và yêu cầu an toàn. Kiểm tra này có thể bao gồm việc kiểm tra hóa đơn, tư cách xuất nhập khẩu, và kiểm tra vật lý của hàng hóa để đảm bảo rằng chúng không vi phạm quy định hay làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa vi phạm quy định, cơ quan hải quan có thể thực hiện các biện pháp xử lý như tịch thu, xử phạt, hoặc áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết. Sự giám sát của cơ quan hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia, đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định của các hoạt động xuất nhập khẩu.

Quản lý tiêu thụ nội địa: Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều này đảm bảo rằng việc tiêu thụ nội địa không làm ảnh hưởng đến quản lý chung của hệ thống xuất nhập khẩu.

Như vậy thì theo quy định pháp luật thì những nguyên tắc này có vẻ như nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình quá cảnh hàng hóa.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn 1900.868644 hoặc là liên hệ với chúng tôi thông qua địa chỉ email tư vấn [email protected] để có thêm thông tin chi tiết và hữu ích

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/hang-hoa-tam-ngung-xuat-khau-tam-ngung-nhap-khau-co-duoc-qua-canh-tai-vn-khong-a19134.html