Được luật sư tư vấn về quy định pháp luật và điều kiện lập di chúc:
Quy định về lập di chúc đòi hỏi sự tư vấn từ một luật sư để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và điều kiện cần thiết. Đầu tiên, người lập di chúc phải đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp người lập di chúc từ 15 đến dưới 18 tuổi, họ có quyền lập di chúc nếu có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.
- Sự tự nguyện của người lập di chúc cũng là yếu tố quan trọng. Người lập di chúc phải tự nguyện và không bị lừa dối hoặc ép buộc khi lập di chúc. Nếu di chúc được lập ra dưới sự ép buộc, nó sẽ không được coi là hợp pháp.
- Nội dung và hình thức của di chúc cũng phải tuân thủ quy định pháp luật. Nội dung của di chúc không được vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội. Di chúc phải thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc phân chia tài sản cho người thừa kế và cần xác định rõ người thừa kế và di sản thừa kế. Di chúc không được vi phạm quy tắc, đạo đức xã hội và đặc biệt không được vi phạm pháp luật, phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
- Hình thức của di chúc cũng phải tuân thủ quy định pháp luật. Hiện nay, di chúc có thể được thể hiện dưới hai hình thức: di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.
- Di chúc miệng là việc người lập di chúc định đoạt tài sản thông qua lời nói. Để được coi là hợp pháp, di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện sau: người lập di chúc phải tỉnh táo, tự nguyện lập di chúc mà không bị đe dọa hoặc ép buộc; khi lập di chúc, cần có ít nhất 2 người chứng kiến, và sau đó, những người chứng kiến này sẽ ghi chép di chúc và ký tên hoặc chỉ điểm. Nếu người lập di chúc còn sống sau 3 tháng kể từ lúc lập di chúc, di chúc đó sẽ bị hủy bỏ.
- Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được viết thành chữ, có thể viết tay, đánh máy, in và có hoặc không có chứng nhận từ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Được luật sư tư vấn về những vấn đề liên quan đến người làm chứng trong di chúc:
Theo quy định hiện hành, mọi người đều có thể làm chứng cho việc một người lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây:
Được luật sư tư vấn về hiệu lực của di chúc:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ Luật Dân sự năm 2015, thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với tài sản bất động sản là 30 năm, và đối với tài sản động sản là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi hết thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế hiện đang quản lý di sản đó.
- Do đó, theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản liên quan đến tài sản bất động sản trong vòng 30 năm, và đối với tài sản động sản trong vòng 10 năm, tính từ thời điểm người lập di chúc qua đời. Sau khi hết thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế hiện đang quản lý di sản đó.
Trong trường hợp hết thời hạn theo quy định trên mà có người thừa kế đang quản lý di sản, di sản sẽ thuộc về người quản lý đó. Trong trường hợp không còn người thừa kế, di sản sẽ thuộc về người đang sở hữu, và nếu không có người sở hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
Được luật sư tư vấn về thời điểm có hiệu lực của di chúc:
- Theo quy định về việc lập di chúc, cá nhân có quyền lập di chúc để chia sẻ tài sản của mình cho người khác sau khi mất và cũng có quyền nhận di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
- Di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
- Theo đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. thời điểm mở thừa kế của người là thời điểm người sở hữu tài sản qua đời. Điều này có nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc qua đời.
- Từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền và nghĩa vụ kế thừa tài sản mà người qua đời để lại.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp di chúc bị mất hoặc bị hư hỏng đến mức không thể xác định được đầy đủ ý nguyện của người lập di chúc và không có bằng chứng nào để chứng minh ý nguyện đó, thì di chúc sẽ bị coi như không tồn tại. Điều này có nghĩa là di chúc không có hiệu lực.
Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015. việc làm chứng cho di chúc đòi hỏi tuân thủ một số điều kiện cụ thể. Đầu tiên, theo quy định này, bất kỳ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc của người để lại di sản, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Trước tiên, không được phép làm chứng cho di chúc nếu bạn là người được nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật của người đã lập di chúc đó. Điều này nhằm đảm bảo tính khách quan và độc lập của những người làm chứng, tránh việc có sự ảnh hưởng không tương xứng từ những người có lợi ích trực tiếp trong di chúc.
- Thứ hai, nếu bạn có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung của di chúc, bạn cũng không được phép làm chứng. Điều này nhằm tránh tình huống xung đột lợi ích và đảm bảo tính công bằng trong việc xác định và thực hiện di chúc.
- Thứ ba, những người chưa đủ tuổi thành niên hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, những người gặp khó khăn về nhận thức hoặc khả năng tự quyết định không được phép làm chứng cho di chúc. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của quá trình làm chứng, bởi những người trong tình trạng này có thể không đủ khả năng hiểu và đánh giá đúng vấn đề.
Tổng kết, để một di chúc có hiệu lực, người làm chứng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên. Những quy định này được áp dụng nhằm bảo đảm tính công bằng, khách quan và đáng tin cậy trong việc thực hiện di chúc, đồng thời ngăn chặn các tình huống tiềm ẩn xung đột lợi ích và lạm dụng quyền lực trong lập di chúc.
Di chúc là biểu hiện ý chí cá nhân, nhằm chuyển giao tài sản sau khi người đó qua đời. Để di chúc có hiệu lực, nó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015. như sau:
- Đối với di chúc hợp pháp, người lập di chúc phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Người lập di chúc phải tỉnh táo và suy nghĩ rõ ràng trong quá trình lập di chúc, không bị tác động, lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc bởi người khác.
+ Nội dung di chúc không vi phạm quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không vi phạm quy định của pháp luật.
- Đối với người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, di chúc phải được lập bằng văn bản và được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Trong trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, di chúc phải được lập thành văn bản và được chứng thực hoặc chứng nhận bởi người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản mà không được chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu nó đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 của Điều 630 của Bộ Luật Dân sự.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và sau đó, người làm chứng ghi chép lại ý chí cuối cùng và cùng ký tên hoặc ghi rõ điểm chỉ. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được chứng thực hoặc xác nhận chữ ký và điểm chỉ của người làm chứng bởi một công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Di chúc có thể coi là một giao dịch dân sự đặc biệt, chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc qua đời.
Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ vấn đề hay thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ từ quý vị. Để đảm bảo quý khách nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật với số điện thoại 1900.868644. Qua tổng đài này, quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc, vấn đề liên quan đến pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra, nếu quý khách hàng muốn gửi thông tin chi tiết hoặc yêu cầu hỗ trợ qua email, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email [email protected]. Chúng tôi sẽ đảm bảo giữ bí mật thông tin và sẵn sàng hỗ trợ quý khách trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và đáng tin cậy.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/vi-sao-khi-lap-di-chuc-hop-phap-can-thue-luat-su-tu-van-a19182.html