Điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề kiểm lâm như thế nào?

Để tạo động viên và đánh giá công việc, Nhà nước ta đã áp dụng phụ cấp ưu đãi nghề. Vậy điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề kiểm lâm như thế nào? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Phụ cấp ưu đãi nghề kiểm lâm được hiểu như thế nào?

Hiện tại, nước ta tự hào sở hữu một diện tích rừng phong phú và mật độ rừng lớn, tạo nên một kho báu thiên nhiên đáng trân trọng. Tuy nhiên, sự khai thác quá mức và bất cẩn của tài nguyên rừng đã đem lại hàng loạt tác động tiêu cực đối với hệ sinh thái và môi trường tự nhiên. Chính vì vậy, Nhà nước chúng ta đã chủ động đưa ra nhiều quy định và chính sách cụ thể nhằm bảo vệ và bảo tồn nguồn rừng quý báu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất là việc tăng cường và nâng cao chất lượng của lực lượng kiểm lâm.

Lực lượng kiểm lâm là một đội ngũ chuyên nghiệp do Nhà nước thành lập và trang bị đầy đủ công cụ và kiến thức để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng. Trọng tâm công việc của họ là thực hiện kiểm tra, kiểm soát, và tiến hành thanh tra để đảm bảo quản lý và bảo vệ rừng cũng như tài nguyên rừng. Họ đặt sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ rừng lên hàng đầu trong mục tiêu của mình.

Với sứ mệnh quan trọng của mình, lực lượng kiểm lâm có vai trò đặc biệt trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ rừng. Họ là cầu nối giữa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng. Điều này đã đảm bảo rằng mọi cá nhân và tổ chức đều tuân theo pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển rừng.

Để tạo động viên và đánh giá công việc của họ, Nhà nước đã áp dụng phụ cấp ưu đãi nghề. Phụ cấp này là một khoản bổ sung vào thu nhập của những người lao động thuộc các đối tượng hoặc làm việc trong những ngành nghề đặc biệt quan trọng mà pháp luật của nước ta đã ưu tiên. Phụ cấp ưu đãi nghề được thiết kế sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội cụ thể tại từng thời điểm, nhằm thúc đẩy và khuyến khích những người làm công việc này.

Ngoài việc tạo động viên tài chính, phụ cấp ưu đãi nghề còn có vai trò quan trọng trong việc gắn kết và cam kết của công chức và viên chức với nghề nghiệp. Từng đối tượng công chức, viên chức sẽ được hưởng các loại phụ cấp khác nhau tùy theo tính chất và quan trọng của công việc mà họ đang thực hiện. Điều này thể hiện sự công bằng và động viên những người đóng góp quý báu cho việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng của đất nước.

2. Điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề kiểm lâm như thế nào?

Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC ngày 25/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc thực hiện Quyết định số 132/2006/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, một chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề được áp dụng cho công chức, viên chức làm công việc trong lĩnh vực kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều, theo Khoản 1 Mục I sau đây:

Phạm vi và đối tượng áp dụng của chế độ này bao gồm các công chức và viên chức có tiền lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đặc biệt, họ thuộc vào các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều (các ngạch có mã số bắt đầu bằng hai chữ số 09, 10, 11). Đồng thời, họ cũng phải là những người được tuyển dụng vào biên chế và trả lương bởi các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước.

Điều quan trọng để lưu ý ở đây là rằng, chỉ những công chức và viên chức trực tiếp tham gia vào các công việc chuyên môn và có mã số ngạch là 10 mới có quyền được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề kiểm lâm.

3. Mức phụ cấp ưu đãi nghề với công chức, viên chức ngành kiểm lâm

Theo Mục II.1 của Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC, các mức phụ cấp ưu đãi nghề cho công chức và viên chức trong ngành kiểm lâm được quy định như sau:

- Mức phụ cấp 50% được áp dụng đối với công chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.

- Mức phụ cấp 45% được áp dụng đối với công chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.

- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức thuộc ngạch kiểm lâm, công tác tại xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3.

- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức và viên chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại các Hạt và Trạm kiểm lâm, nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.

- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại các Hạt và Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.

- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại các Hạt và Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3.

- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức và viên chức thuộc ngạch kiểm lâm, làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực, cùng với các Đội kiểm lâm cơ động.

- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức và viên chức thuộc ngạch kiểm lâm, trực tiếp tham gia nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm và các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.

4. Cách tính phụ cấp ưu đãi nghề với công chức, viên chức ngành kiểm lâm

- Mức phụ cấp ưu đãi nghề được tính dựa trên mức lương của ngạch, bậc hiện hưởng, và bổ sung bằng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cùng với phụ cấp thâm niên nếu có, và được tính bằng công thức như sau:

Phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng=Mức lương tối thiểu chungxHệ số lương theo ngạch bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)xMức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng

- Hiện tại, mức lương tối thiểu chung đang được coi là mức lương cơ sở.

- Phụ cấp ưu đãi theo nghề được trả đồng thời với lương hàng tháng và không được tính vào việc đóng hoặc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm y tế.

- Trong trường hợp một công chức kiểm lâm đảm trách nhiều xã với các mức phụ cấp ưu đãi khác nhau theo quy định tại Khoản 1, Mục II của Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC, công chức này sẽ được hưởng mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.

- Những cá nhân được quy định tại Khoản 1, Mục I của Thông tư liên tịch số 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC, khi được điều động công tác đến các vị trí có mức phụ cấp cao hơn hoặc thấp hơn so với mức phụ cấp hiện tại, sẽ được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo địa bàn công tác mới, bắt đầu từ tháng sau kể từ tháng có quyết định về điều động công tác.

- Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là một kiểm lâm viên phụ trách xã có mức phụ cấp khu vực là 0,3. Ông A có hệ số lương 3,26, bậc 8, và thuộc ngạch kiểm lâm viên (mã số ngạch 10.079). Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề tính cho ông A trong một tháng sẽ được tính như sau:

Vì ông A đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 66/2002/QĐ-TTg, nên ông A được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề từ ngày 01/10/2004, cụ thể như sau:

+ Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 (áp dụng mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng):

Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề cho 1 tháng = 290.000 đồng x 3,26 x 40% = 378.160 đồng.

- Từ ngày 01/10/2005 trở đi (áp dụng mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng):

Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề cho 1 tháng = 350.000 đồng x 3,26 x 40% = 456.400 đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề kiểm lâm. Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected], Xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/dieu-kien-huong-phu-cap-uu-dai-nghe-kiem-lam-nhu-the-nao-a19338.html