Nay anh chị em tôi muốn làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để xác lập quyền tài sản riêng của mẹ tôi. Tuy nhiên, theo hàng thừa kế thứ nhất, ngoài mẹ và anh chị em tôi, còn có bà nội tôi, bà mất năm 2019, sau ba tôi (năm 2011). Như vậy, khi kê khai thừa kế tài sản, có phải lập thủ tục kê khai cho bà nội tôi không vì đây là tài sản riêng của ba mẹ? Các cô ruột của tôi (chị em ruột với ba tôi), có quyền thừa kế như thế nào trong trường hợp bà nội tôi đã mất?
Mong Luật sư sớm phản hồi! Trân trọng.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định tại các văn bản sau:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật đất đai 2013;
- Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản pháp luật khác;
Vấn đề Quý khách đang vướng mắc liên quan đến tài sản chung của bố mẹ Quy khách. Do đó, Luật Hòa Nhựt sẽ làm rõ các nội dung liên quan đến vướng mắc của Qúy khách.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thứ nhất, xác định tài sản là di sản do bố Quý khách để lại.
Bố mẹ Qúy khách có tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất này đã được Nhà nước công nhận thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, có thể xác định di sản mà bố Qúy khách để lại là quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, vì đây là tài sản chung của bố mẹ Qúy khách nên di sản của bố Qúy khách để lại được xác định là 1/2 quyền sử dụng đất.
Thứ hai, phân chia di sản thừa kế của bố Qúy khách để lại
Theo thông tin Qúy khách cung cấp, Luật Hòa Nhựt hiểu rằng bố Qúy khách mất không để lại di chúc. Vì vậy, theo điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 di sản của bố Qúy khách được chia theo pháp luật.
"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Theo quy định này, trong tình huống của Qúy khách hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: mẹ Qúy khách và anh em của Qúy khách, và bà nội Qúy khách (Vì thời điểm bố Qúy khách mất là năm 2011, bà nội Qúy khách vẫn còn sống). Những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.
Nếu vào thời điểm hiện tại, bà nội Qúy khách còn sống thì chỉ cần những người ở hàng thừa kế thứ nhất (trong đó có bà nội) đi khai nhận di sản thừa kế, sau đó làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, thủ tục sẽ đơn giản hơn.
Tuy nhiên, năm 2019 bà nội Qúy khách mất, mà bà nội Qúy khách lại được hưởng một phần di sản của bố Qúy khách, do đó khi bà mất đi thì đây lại là phần di sản của bà nội để lại. Tương tự, vì bà không để lại di chúc nên di sản này cũng như những di sản khác của bà để lại sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất của bà: Gồm các con của bà (chính là cô/chú/bác của Qúy khách)
Do đó, hiện tại khi gia đình Qúy khách làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của bố Qúy khách thì sẽ cần có sự đồng ý của chị em ruột ba Qúy khách. Những người này sẽ được hưởng phần di sản của bà để lại.
Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/ba-noi-co-thuoc-hang-thua-ke-khi-chia-di-san-cua-bo-khong-a19398.html