Điều liện Thành lập Công ty Chứng khoán năm 2023 tại Việt Nam?

Chứng khoán là ngành nghề đang thu hút nhiều nhà đầu tư tại Việt Nam. Vậy để thành lập công ty chứng khoán thì cần đáp ứng các điều kiện gì? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt để giải đáp vấn đề trên:

1. Quy định của pháp luât về công ty chứng khoán

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 121/2020/TT-BTC quy định thì công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định của Luật chứng khoán.

Cụ thể, tại Điều 72 của Luật chứng khoán năm 2019 thì nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán được quy định như sau: Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán chỉ đươc cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Công ty chứng khoán chỉ đươc cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Theo đó:

- Môi giới chứng khoán là nhận uỷ thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác. Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh;

- Tự doanh chứng khoán là giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính;

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán. Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp;

- Tư vấn đầu tư chứng khoán là ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của pháp luật. 

Và công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Uỷ ban chứng khoán nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán. 

2. Điều kiện để thành lập công ty chứng khoán

Theo quy định tại Điều 74 của Luật chứng khoán năm 2019 thì để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán thì công ty chứng khoán cần phải đáp ứng các điều kiện theo đúng quy định:

2.1 Điều kiện về vốn

Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam. Và vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam phải đáp ứng theo quy định của chính phủ. Theo quy định của Điều 175 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định vốn điều lê tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:

- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;

- Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;

- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.

Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng. Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhanh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng. Trong trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu la tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép. Do vậy, việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Viêt Nam; vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng mức tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam. 

2.2 Điều kiện về cổ đông và thành viên góp vốn

- Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

- Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;

- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;

- Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đã đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

2.3 Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn

Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành lập góp vốn là tổ chức. Trong trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định của pháp luật. Tổng tỷ lệ góp vốn của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. 

2.4 Điều kiện về cơ sở vật chất

Để thành lập công ty chứng khoán thì phải có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; Phải có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật , trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thông công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. 

2.5 Điều kiện về nhân sự

​Về phía nhân sự thì có Tổng giám đốc hoặc Giám đốc thì tối thiểu 3 nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn sau:

- Không thuộc vào trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

- Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;

- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

- Trường hợp có Phó Tổng giám đốc hay Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các văn bản pháp luật và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. 

- Và dự thảo điều lệ của công ty phù hợp với quy định của pháp luật. 

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán

Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được quy định tại Điều 70 Luật chứng khoán năm 2019. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. 

Trên đây là nội dung liên quan đến: Điều kiện để thành lập công ty chứng khoán theo quy định mới nhất mà công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua số hotline: 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected]
để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/dieu-lien-thanh-lap-cong-ty-chung-khoan-nam-2023-tai-viet-nam-a19452.html