Khai báo sai để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử lý như thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện hành, nếu không nộp lại được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó thì người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình. Vậy hành vi khai báo sai để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử lý như thế nào?

1. Không nộp lại giấy cũ có dược cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:

- Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Như vậy căn cứ theo quy định pháp luật, nếu không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó thì người yêu cầu vẫn có thể được cấp lại. Cụ thể, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy xác nhận sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Nếu không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan sẽ cho người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.

2. Khai báo sai để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định.

3. Quy định về trường hợp không nhận được kết quả xác minh tình trạng hôn nhân

Theo quy định, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau mà họ không chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Hoặc trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.

Trong các trường hợp phải xác minh nêu trên, nếu không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, cơ quan đăng ký tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.

Khi cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

4. Một số vấn đề pháp lý về xác nhận tình trạng hôn nhân

- Pháp luật có quy định cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp hôn nhân thực tế (chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987). Do đó, đối với giao dịch dân sự cần chứng minh tình trạng hôn nhân trong trường hợp này cần đề nghị người tham gia giao dịch cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thực tế hiện nay, nhiều người chỉ làm cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình hoặc căn cứ vào giấy khai sinh của con, sổ hộ khẩu để chứng minh việc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987.

- Theo quy định, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Quy định về thời hạn có giá trị của GIấy xác nhận tình trạng hôn nhân áp dụng thống nhất đối với tất cả các trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào các mục đích. Điều này có những bất cập đối với trường hợp liên quan đến giao dịch dân sự, nhất là trường hợp có đối tượng giao dịch là bất động sản.

+ Khi tham giao giao dịch bất động sản, nếu một người đang độc thân được xác nhận là “chưa đăng ký kết hôn với ai” (Giấy xác nhận lần 1). Một tháng sau, người này kết hôn (tất nhiên là được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn). Một tháng tiếp theo, người này sử dụng Giấy xác nhận lần 1để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, rủi ro pháp lý được đặt ra đối với công chứng viên vì không biết được Giấy xác nhận lần 1 đã hết giá trị sử dụng (do vẫn còn thời hạn 6 tháng và không biết được sự kiện người này đã kết hôn), tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

 Do đó, đối với những trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mục đích thực hiện các giao dịch dân sự thì thời hạn sử dụng nên ngắn hơn 6 tháng và chỉ có giá trị cho từng lần giao dịch.

+ Đối với những trường hợp cần chứng minh sự kiện hôn nhân đối với mốc thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì không cần quy định thời hạn sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì thời hạn này không có ý nghĩa.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Khai báo sai để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử lý như thế nào? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] Trân trọng!

 

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/khai-bao-sai-de-cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-bi-xu-ly-nhu-the-nao-a19630.html