Hành vi của các tổ chức đào tạo lái xe ô tô mà không tuân thủ quy định về giấy phép theo khoản 6 Điều 37 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị xử phạt theo quy định dưới đây:
Theo quy định, các tổ chức vi phạm quy định về đào tạo và sát hạch lái xe sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt hành chính. Trong đó, khoản 6 quy định rõ ràng về vi phạm của cá nhân và tổ chức trong việc tổ chức tuyển sinh và đào tạo lái xe mà không có giấy phép đào tạo lái xe. Theo đó, cá nhân có hành vi này sẽ bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, trong khi tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Đây là mức phạt nhằm trừng phạt và đảm bảo tuân thủ quy định về việc có giấy phép đào tạo lái xe.
Vì vậy, các cơ sở đào tạo lái xe ô tô nếu tiến hành tuyển sinh và đào tạo lái xe mà không có giấy phép sẽ phải đối mặt với việc bị xử phạt hành chính. Mức phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng được áp dụng nhằm đảm bảo tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm này và đồng thời làm việc nhằm ngăn chặn các cơ sở tổ chức đào tạo lái xe ô tô mà không có giấy phép.
Qua đó, việc xử phạt quy định này cũng nhằm đảm bảo sự an toàn và chất lượng trong quá trình đào tạo lái xe ô tô. Giấy phép đào tạo lái xe là một yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng các cơ sở đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết và tuân thủ quy định của pháp luật. Do đó, việc áp dụng mức phạt tiền cao đối với các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định này là cần thiết để đảm bảo tính chất pháp lý và đồng thời đưa ra một cơ chế hợp lý để kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đào tạo lái xe ô tô.
Thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô được quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định 65/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP) đã chỉ ra rõ ràng về đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô.
Theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô bao gồm hai đơn vị chính:
- Cục Đường bộ Việt Nam: Đơn vị này được ủy quyền cấp mới và cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho các cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao. Điều này có nghĩa là các cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc sự quản lý của các cơ quan Trung ương sẽ được Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho họ.
- Sở Giao thông vận tải: Đơn vị này có thẩm quyền cấp mới và cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý. Điều này áp dụng cho các cơ sở đào tạo lái xe ô tô do các địa phương quản lý, và Sở Giao thông vận tải của địa phương sẽ đảm nhận trách nhiệm cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho họ.
Qua đó, quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô đã định rõ trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải. Điều này nhằm đảm bảo việc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô được thực hiện đúng quy trình và theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, việc phân chia thẩm quyền giữa hai đơn vị này cũng giúp tăng cường sự quản lý và giám sát trong lĩnh vực đào tạo lái xe ô tô, từ đó đảm bảo an toàn giao thông và chất lượng đào tạo người lái xe ô tô trên cả nước.
Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô được quy định tại Điều 14 của Nghị định 65/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP) đã thiết lập quy trình rõ ràng để đảm bảo việc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô diễn ra một cách chuẩn mực và đáng tin cậy.
Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe: Đây là một văn bản đính kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này. Văn bản này cung cấp thông tin chi tiết về cơ sở đào tạo, bao gồm chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị, cùng các thông tin liên quan khác.
- Quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đây là bản sao của quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền. Bản sao này có thể được chứng thực hoặc được cung cấp kèm theo bản chính để đối chiếu. Quyết định này chứng nhận việc cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Đây là bản sao của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở đào tạo. Tương tự như quyết định thành lập, bản sao này có thể được chứng thực hoặc cung cấp kèm theo bản chính để đối chiếu. Giấy chứng nhận này xác nhận rằng cơ sở đào tạo đã đăng ký kinh doanh và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe: Đây là bản sao của giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các giảng viên tại cơ sở đào tạo. Bản sao này có thể được chứng thực hoặc cung cấp kèm theo bản chính để đối chiếu. Giấy chứng nhận này xác nhận rằng giảng viên đã được đào tạo và đủ năng lực để giảng dạy thực hành lái xe.
- Giấy đăng ký xe: Đây là bản sao của giấy đăng ký xe, thường là xe dùng trong quá trình đào tạo lái xe. Tương tự như các tài liệu trước đó, bản sao này có thể được chứng thực hoặc cung cấp kèm theo bản chính để đối chiếu. Giấy đăng ký xe này xác nhận rằng xe được đăng ký và đủ điều kiện để tham gia vào hoạt động đào tạo lái xe.
Việc chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các tài liệu này trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy trình quy định, đồng thời đảm bảo rằng cơ sở đào tạo đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn cần thiết.
Quy trình thực hiện:
Trình tự thực hiện quy trình cấp phép đào tạo lái xe ô tô gồm các bước sau đây:
- Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện, trang thiết bị dạy lái xe theo tiêu chuẩn kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô, tổ chức hoặc cá nhân sẽ lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp phép. Bộ hồ sơ này có thể được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định hiện hành.
- Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam sẽ phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân tương ứng. Thời hạn để nhận câu trả lời này không vượt quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam sẽ chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp để tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Kết quả kiểm tra sẽ được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Nghị định và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện. Nếu không đủ điều kiện, cơ quan chức năng sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do tại sao không cấp giấy phép.
Qua quá trình trên, cơ sở đào tạo lái xe ô tô sẽ trải qua các bước kiểm tra và xét duyệt từ cơ quan chức năng để đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn. Quy trình này giúp đảm bảo chất lượng đào tạo lái xe ô tô tại các cơ sở và đồng thời đảm bảo an toàn giao thông trên đường.
Việc tổ chức đào tạo lái xe ô tô không đúng hạng giấy phép được phép đào tạo, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sẽ bị xem là vi phạm và chịu mức phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Các hành vi vi phạm bao gồm:
- Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh và đào tạo không đúng hạng giấy phép lái xe được phép đào tạo. Điều này đồng nghĩa với việc cơ sở đào tạo không tuân thủ quy định về việc chỉ được đào tạo các hạng giấy phép lái xe mà họ được cấp phép.
- Cơ sở đào tạo lái xe không đào tạo theo nội dung, chương trình và giáo trình quy định. Điều này có nghĩa là họ không đảm bảo đào tạo các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho học viên nhằm đạt được chuẩn bị đầy đủ để lái xe một cách an toàn và hiệu quả.
- Cơ sở đào tạo lái xe cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ cho học viên mà không tuân thủ quy định. Điều này có thể bao gồm việc cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ cho những học viên không đủ điều kiện hoặc không hoàn thành đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
- Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi hoặc các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động gây sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian và quãng đường thực hành lái xe.
- Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát trong phòng sát hạch lý thuyết và sân sát hạch theo quy định, hoặc camera giám sát không hoạt động theo quy định.
- Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch không đáp ứng điều kiện để sát hạch theo quy định.
- Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch không đảm bảo điều kiện để sát hạch theo quy định.
- Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không đáp ứng điều kiện để sát hạch theo quy định.
- Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của ít nhất 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
Theo đó, nếu cơ sở đào tạo lái xe ô tô vi phạm bất kỳ một trong các hành vi trên, họ sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Điều này nhằm đảm bảo chất lượng và đúng quy trình đào tạo lái xe, đồng thời tăng cường an toàn giao thông trên đường.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/xu-phat-co-so-dao-tao-lai-xe-o-to-khong-co-giay-phep-dao-tao-lai-xe-a19726.html