Nhà thầu có thể phải đối mặt với xử phạt hành chính nếu họ không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình. Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, mức xử phạt được chỉ định tại điểm d khoản 2 và điểm k khoản 6 như sau:
Đối với những vi phạm về thi công xây dựng công trình, nhà thầu có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu họ không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong những nội dung sau:
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình, biện pháp thi công;
- Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
- Tiến độ thi công xây dựng công trình.
Ngoài mức phạt tiền, nhà thầu còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình đối với công trình đang thi công xây dựng.
Quy định về mức phạt tiền được xác định rõ trong Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trong đó mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
- Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
- Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng.
Như vậy, nhà thầu vi phạm có thể phải đối mặt với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân. Đồng thời, họ cũng sẽ phải chấp hành biện pháp buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình cho dự án đang triển khai
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình đã được quy định rõ trong Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo hoạt động kinh doanh và quản lý, sản xuất liên quan đến ngành xây dựng. Cụ thể, quy định được mô tả như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với các hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, và phát triển nhà.
Điều này có nghĩa là nếu nhà thầu vi phạm quy định về không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình, họ sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 02 năm, tùy thuộc vào loại hoạt động mà họ tham gia trong ngành xây dựng.
Thời hiệu xử phạt là một yếu tố quan trọng, nhấn mạnh sự nghiêm túc của việc không tuân thủ quy định về tiến độ thi công, đồng thời tạo động lực để nhà thầu tuân thủ đúng quy trình và thời hạn được chủ đầu tư đặt ra. Điều này cũng giúp bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư và đảm bảo chất lượng, an toàn của công trình xây dựng
Theo quy định của Điều 72 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, thanh tra viên xây dựng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những nhà thầu vi phạm các quy định liên quan đến không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình. Thẩm quyền lập biên bản này được cụ thể hóa trong các điều khoản sau:
- Người có thẩm quyền xử phạt: Nghị định quy định nhiều đối tượng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, bao gồm người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 và Điều 80 Nghị định này. Điều này bao gồm cả các cán bộ công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, công chức và viên chức thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng, và những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định này.
- Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng: Theo Điều 73 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, thanh tra viên xây dựng có thẩm quyền xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính với các hình phạt như cảnh cáo, phạt tiền đến 1.000.000 đồng, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng. Họ cũng có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Do đó, thanh tra viên xây dựng có thể lập biên bản vi phạm hành chính đối với nhà thầu không tuân thủ quy định về việc không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình. Các hình phạt được áp dụng nhằm đảm bảo tuân thủ và chấp hành đúng quy trình, giúp duy trì chất lượng và an toàn của công trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư, và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng
Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho người khác ký vào biên bản nghiệm thu công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng, theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Điều này được mô tả chi tiết trong các điều khoản sau đây:
- Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền: Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho người nắm giữ thẩm quyền đại diện pháp luật của họ hoặc một cá nhân khác được chủ đầu tư ủy quyền để ký biên bản nghiệm thu.
- Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát và giám sát trưởng: Các nhà thầu giám sát và giám sát trưởng cũng có thể được ủy quyền để thay mặt ký vào biên bản nghiệm thu công trình.
- Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng, hoặc giám đốc dự án của các nhà thầu chính và tổng thầu: Trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu, chủ đầu tư có thể ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng, hoặc giám đốc dự án của các nhà thầu chính và tổng thầu để ký biên bản nghiệm thu.
- Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế: Trong trường hợp có yêu cầu từ chủ đầu tư, chủ nhiệm thiết kế và người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế có thể được ủy quyền để ký biên bản nghiệm thu.
đ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Nếu cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, chủ đầu tư có thể ủy quyền người đại diện theo pháp luật của cơ quan đó hoặc ủy quyền một cá nhân khác để ký biên bản nghiệm thu.
Như vậy, chủ đầu tư có quyền linh hoạt ủy quyền cho các đối tượng đủ điều kiện để ký biên bản nghiệm thu công trình xây dựng, giúp tối ưu hóa quá trình quản lý và đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đưa công trình vào sử dụng
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt liên quan đến vấn đề: "Không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình thì nhà thầu có bị xử phạt hay không?". Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Hòa Nhựt.