Phí xử lý vụ việc cạnh tranh là bao nhiêu?

Thông tư 58/2020/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực từ ngày 27/7/2020. Đây là một văn bản quan trọng trong lĩnh vực tài chính và cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc thu, quản lý, và sử dụng phí xử lý các vụ việc liên quan đến cạnh tranh.

1. Người nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh là ai?

Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 58/2020/TT-BTC, người nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm các trường hợp sau:

- Người có yêu cầu độc lập tham gia trong các vụ việc cạnh tranh với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 72 của Luật Cạnh tranh. Đây là những người không có khiếu nại trong vụ việc cạnh tranh, không phải là bên bị điều tra, nhưng vụ việc cạnh tranh liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Do đó, họ có quyền tự mình đề nghị tham gia vào quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh.

- Người nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 16 của Luật Cạnh tranh. Điều này áp dụng cho những người nộp hồ sơ và yêu cầu xem xét miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật Cạnh tranh.

Tóm lại, Thông tư 58/2020/TT-BTC đã quy định chi tiết về người nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh, bao gồm những người có yêu cầu độc lập tham gia trong các vụ việc cạnh tranh với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Luật Cạnh tranh, những người được đề nghị và chấp nhận tham gia tố tụng, cũng như những người nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật Cạnh tranh.

2. Phí xử lý vụ việc cạnh tranh là bao nhiêu?

Thông tư 58/2020/TT-BTC là một quy định quan trọng về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh, có hiệu lực từ ngày 27/7/2020. Theo thông tư này, mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:

Trước hết, nếu vụ việc cạnh tranh được giải quyết trong khoảng thời gian từ ngày 27/7/2020 đến hết ngày 31/12/2020, áp dụng các mức phí sau đây:

- Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là 5.000.000 đồng cho mỗi vụ việc. Điều này áp dụng cho những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh và yêu cầu tham gia quá trình giải quyết một cách độc lập.

- Phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh là 25.000.000 đồng cho mỗi hồ sơ. Đây là mức phí áp dụng khi hồ sơ được đề nghị xem xét miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, áp dụng mức thu phí mới như sau:

- Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là 10.000.000 đồng cho mỗi vụ việc. Điều này áp dụng cho những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh và yêu cầu tham gia quá trình giải quyết một cách độc lập.

- Phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh là 50.000.000 đồng cho mỗi hồ sơ. Đây là mức phí áp dụng khi hồ sơ được đề nghị xem xét miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Thông tư 58/2020/TT-BTC đã định rõ mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh theo thời gian và các loại vụ việc khác nhau, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho quá trình giải quyết và quản lý vụ việc cạnh tranh hiệu quả.

3. Người nộp phí thực hiện nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh

Quy định về việc nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện như sau:

Đối với người có yêu cầu độc lập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, họ phải tiến hành nộp tạm ứng phí theo tỷ lệ 100% so với mức phí quy định tại mục 2 của Thông tư.

Trường hợp yêu cầu độc lập của người đó không được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, người đó sẽ phải chịu trách nhiệm nộp phí cho yêu cầu độc lập đó.

Tuy nhiên, nếu yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được chấp nhận, người đó sẽ được hoàn trả số tiền phí tạm ứng đã nộp trước đó.

Đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, người nộp hồ sơ phải nộp phí 100% theo mức quy định tại mục 2 của Thông tư và không được hoàn trả phí trong bất kỳ trường hợp nào.

Điều này được quy định rõ trong Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 58/2020/TT-BTC.

Quy định trên nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động xử lý vụ việc cạnh tranh và đảm bảo tính công bằng trong việc nộp phí cho các yêu cầu độc lập và hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.

4. Quy định về đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh

Vụ việc cạnh tranh là một sự việc có những dấu hiệu vi phạm các quy định về cạnh tranh trong pháp luật và được điều tra, xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018. Đây là một khái niệm phổ biến dùng để chỉ các trường hợp liên quan đến vi phạm quy tắc cạnh tranh và các hành vi gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự cạnh tranh công bằng và lành mạnh trên thị trường.

Trong Luật Cạnh tranh 2018, vụ việc cạnh tranh được chia thành ba loại chính: vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Vụ việc hạn chế cạnh tranh là những trường hợp mà các tổ chức, cá nhân hoặc tập thể đã thực hiện các hành vi nhằm giới hạn, cản trở hoặc vụ lợi không công bằng đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng quyền thống trị thị trường hoặc thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.

Vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là khi các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi tập trung kinh tế mà việc này có thể gây ra sự ảnh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh trên thị trường. Đây là những trường hợp mà sự tập trung của các doanh nghiệp, như sáp nhập, mua lại, chuyển nhượng vốn, có thể tạo ra một thị trường thống trị hoặc gây ra các hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.

Vụ việc cạnh tranh không lành mạnh bao gồm các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh mà không thuộc vào các trường hợp hạn chế cạnh tranh hay tập trung kinh tế. Đây có thể là các hành vi độc quyền, lạm dụng quyền thị trường, cung cấp thông tin sai lệch, gây ra sự đánh cắp bí mật thương mại hoặc các hành vi khác vi phạm quy định về cạnh tranh.

Việc đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh được quy định cụ thể tại Điều 92 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xem xét và quyết định về việc đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra và cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Trường hợp đang tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra và cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thẩm quyền xem xét và quyết định về việc đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra và cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Trường hợp đang tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra và cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

- Quyết định về việc đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và được công bố công khai.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/phi-xu-ly-vu-viec-canh-tranh-la-bao-nhieu-a19888.html