Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 29/2019/TT-BTNMT
Báo cáo được thực hiện bằng 1 trong 2 hình thức sau đây:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử, có sử dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy thì hình thức báo cáo có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
Báo cáo bằng văn bản giấy: Trong trường hợp này, báo cáo được viết bằng tài liệu giấy và cần có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị thực hiện báo cáo. Ngoài ra, báo cáo cần được đóng dấu theo quy định của cơ quan hoặc tổ chức.
Báo cáo bằng văn bản điện tử: Trong trường hợp này, báo cáo được thực hiện dưới dạng văn bản điện tử và cần có sử dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị thực hiện báo cáo. Chữ ký số thường được sử dụng để đảm bảo tính xác thực và tính toàn vẹn của tài liệu điện tử.
Lựa chọn giữa hai hình thức này có thể phụ thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan hoặc tổ chức, và cũng có thể phụ thuộc vào loại báo cáo và yêu cầu của quy trình hoặc luật pháp liên quan.
Lưu ý: Khi lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường bằng hình thức văn bản điện tử thì Ủy ban nhân dân tỉnh cũng cần phải đảm bảo lập đúng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-BTNMT
Nguyên tắc báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được mô tả như sau:
Đầy đủ và chính xác: Báo cáo phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, và khách quan về tình hình quản lý tài nguyên và môi trường. Nội dung báo cáo phải tuân theo yêu cầu cụ thể của từng loại báo cáo. Người ký báo cáo phải đảm bảo rằng thông tin trong báo cáo được cung cấp một cách chính xác và không bị sai lệch.
Kịp thời và đúng hình thức: Báo cáo phải được nộp kịp thời theo lịch trình quy định. Hình thức của báo cáo cũng phải đúng theo quy định. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo quy định của cơ quan quản lý.
Tuân theo pháp luật và hướng dẫn: Báo cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường. Các hướng dẫn cụ thể được đưa ra trong thông tư hoặc văn bản hướng dẫn cũng phải được tuân theo.
Thẩm quyền và quyền hạn đúng đối tượng: Người ký báo cáo phải đảm bảo rằng họ có thẩm quyền và quyền hạn để báo cáo theo đúng loại báo cáo và theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hoặc tổ chức.
Công khai và chia sẻ thông tin: Báo cáo phải đảm bảo tính rõ ràng và công khai của thông tin. Thông tin báo cáo cần được cung cấp cho các bên liên quan và nó cũng có thể được chia sẻ với công chúng theo quy định của pháp luật.
An toàn, an ninh thông tin và bảo mật: Báo cáo cần đảm bảo tính an toàn và an ninh thông tin, bảo vệ dữ liệu khỏi sự truy cập trái phép và sử dụng sai mục đích. Các biện pháp bảo mật thông tin cần tuân theo quy định của pháp luật.
Ứng dụng công nghệ thông tin: Báo cáo cần sử dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, đảm bảo tính hiệu quả và hiện đại trong việc quản lý thông tin và báo cáo.
Các nguyên tắc này giúp đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả, và tuân thủ quy định của báo cáo định kỳ trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ pháp lý: Điều 5 Thông tư 29/2019/TT-BTNMT
Yêu cầu báo cáo đối với chế độ báo cáo có thể được tổng hợp như sau:
Phục vụ mục tiêu quản lý chỉ đạo, điều hành: Báo cáo phải được thiết kế sao cho nó phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền. Nó nên cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể đưa ra quyết định hiệu quả và đúng thời hạn.
Nêu rõ những vấn đề cần tập trung, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, đề xuất, khiến nghị: Báo cáo cần tập trung vào những vấn đề quan trọng và cung cấp thông tin về các khó khăn, vướng mắc, và nguyên nhân gây ra các vấn đề này. Nó cũng nên bao gồm đề xuất và kiến nghị để giải quyết các vấn đề đó. Vấn đề cần tập trung, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, đề xuất và kiến nghị là các phần quan trọng trong một báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường. Dưới đây, tôi sẽ nêu rõ từng phần này:
- Vấn đề cần tập trung: Báo cáo cần xác định và tập trung vào những vấn đề quan trọng và ưu tiên trong quản lý tài nguyên và môi trường. Điều này bao gồm việc xác định các mục tiêu và kết quả quan trọng, các chính sách và chiến lược quan trọng, và các hoạt động quan trọng.
- Khó khăn và vướng mắc: Báo cáo cần mô tả chi tiết về các khó khăn và vướng mắc mà cơ quan hoặc tổ chức gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường. Điều này có thể bao gồm các thách thức kỹ thuật, tài chính, hành chính, hoặc liên quan đến sự hiểu biết và thái độ của cộng đồng hoặc nhân viên.
- Nguyên nhân: Báo cáo cần phân tích và nêu rõ nguyên nhân gây ra các khó khăn và vướng mắc. Điều này giúp xác định nguồn gốc của vấn đề và tạo cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
- Đề xuất và kiến nghị: Báo cáo cần đưa ra các đề xuất cụ thể về cách giải quyết các vấn đề đã xác định. Đề xuất này nên được lập dựa trên phân tích kỹ thuật và chính trị, và nên bao gồm các biện pháp cụ thể mà cơ quan hoặc tổ chức đề nghị thực hiện để khắc phục khó khăn và vượt qua vướng mắc.
- Khiến nghị: Báo cáo có thể kết thúc bằng các khiến nghị để đưa ra hướng dẫn hoặc đề xuất cụ thể đối với cơ quan hoặc tổ chức thực hiện. Khiến nghị này có thể liên quan đến việc thay đổi chính sách, tài trợ, cơ cấu tổ chức, hoặc hành động cụ thể khác.
Những phần này trong báo cáo giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình quản lý tài nguyên và môi trường, vấn đề mà cơ quan hoặc tổ chức đang đối diện, và các biện pháp được đề xuất để cải thiện tình hình. Điều này giúp trong việc đưa ra quyết định và lập kế hoạch để đảm bảo bảo vệ tài nguyên và môi trường một cách hiệu quả.
Lời văn và số liệu: Tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu cụ thể của báo cáo, nó có thể chỉ bao gồm phần lời văn hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu. Phần lời văn sẽ cung cấp mô tả, phân tích, và giải thích về tình hình, trong khi phần số liệu sẽ cung cấp các con số, dữ liệu thống kê, hoặc biểu đồ để minh họa và hỗ trợ các thông tin trong phần lời văn.
Những yêu cầu này giúp đảm bảo rằng báo cáo là một công cụ quan trọng trong quản lý và ra quyết định, cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp để giúp người có thẩm quyền hiểu rõ tình hình và đưa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề.
Theo quy định tại Thông tư 29/2019/TT-BTNMT, thời gian chốt số liệu trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường được tính như sau:
Thời gian chốt số liệu: Thời gian chốt số liệu trong báo cáo định kỳ tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Điều này có nghĩa là số liệu cần phải được chốt vào khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Gửi báo cáo: Sau khi số liệu đã được chốt, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường cần được cập nhật và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm sau. Điều này đảm bảo rằng báo cáo sẽ được gửi kịp thời theo quy định và giúp cơ quan quản lý theo dõi tình hình quản lý tài nguyên và môi trường một cách đáng tin cậy.
Lưu ý rằng việc chốt số liệu và gửi báo cáo đúng thời hạn rất quan trọng để đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin và thực hiện quản lý tài nguyên và môi trường hiệu quả theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]