Hoá đơn điện tử xăng dầu hiện nay sẽ có những nội dung nào?

Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn là những thông tin quan trọng được quy định trong Điều 8 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Mỗi loại hóa đơn sẽ có một tên riêng được hiển thị trên hóa đơn đó. Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các quy định và hướng dẫn này giúp đảm bảo tính nhất quán và đồng nhất trong việc sử dụng hóa đơn.

1. Những nội dung trong hoá đơn điện tử xăng dầu hiện nay ? 

- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn là những thông tin quan trọng được quy định trong Điều 8 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Mỗi loại hóa đơn sẽ có một tên riêng được hiển thị trên hóa đơn đó. Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các quy định và hướng dẫn này giúp đảm bảo tính nhất quán và đồng nhất trong việc sử dụng hóa đơn.

- Tên liên hóa đơn áp dụng cho hóa đơn được cơ quan thuế đặt in theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều này đảm bảo rằng các hóa đơn được in và phát hành bởi cơ quan thuế tuân thủ đúng quy định và có đầy đủ thông tin cần thiết.

- Số hóa đơn là số thứ tự được hiển thị trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Trong trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở sử dụng cùng loại hóa đơn điện tử với cùng một ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ hệ thống lập hóa đơn điện tử, hóa đơn sẽ được lập theo thứ tự tăng dần từ số nhỏ đến số lớn, dựa trên thời điểm người bán ký số hoặc ký điện tử trên hóa đơn.

Trong trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên, hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng dần theo thời gian. Mỗi số hóa đơn chỉ được sử dụng một lần duy nhất và có tối đa 8 chữ số.

- Trên hóa đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ và mã số thuế của người bán, dựa trên thông tin đã được ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã của người bán.

- Đối với người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế, trên hóa đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ và mã số thuế của người mua, dựa trên thông tin đã được ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã của người mua.

Trong trường hợp người mua không có mã số thuế, không cần phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn.

- Trên hóa đơn, các thông tin sau cần được ghi rõ: tên hàng hóa/dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa/dịch vụ. Thành tiền chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng thuế suất và tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng. Cuối cùng, hóa đơn cần thể hiện tổng tiền thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thông qua các thông tin trên, hóa đơn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi lại các giao dịch mua bán hàng hóa/dịch vụ, đồng thời đáp ứng yêu cầu quy định của pháp luật về việc xuất hóa đơn và quản lý thuế. Điều này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi của cả người bán và người mua trong quá trình thực hiện giao dịch thương mại.

- Chữ ký của người bán và chữ ký của người mua là hai yếu tố quan trọng phải có trên hóa đơn. Đối với hóa đơn in do cơ quan thuế cung cấp, chữ ký của người bán và dấu của người bán (nếu có) cần được ghi rõ. Ngoài ra, nếu có, chữ ký của người mua cũng phải được đính kèm. Đối với hóa đơn điện tử, việc xác nhận chữ ký số phụ thuộc vào loại hình người bán. Nếu người bán là một doanh nghiệp hoặc tổ chức, chữ ký số trên hóa đơn sẽ là chữ ký số của đơn vị đó. Tuy nhiên, nếu người bán là một cá nhân, chữ ký số có thể là chữ ký số của cá nhân đó hoặc của người được ủy quyền. Trường hợp hóa đơn điện tử không yêu cầu chữ ký số của người bán và người mua, điều này được quy định tại khoản 14 của Điều này.

- Thời điểm lập hóa đơn phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 9 của Nghị định và phải được hiển thị dưới định dạng ngày, tháng, năm theo lịch Dương.

- Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm mà người bán và người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn. Đây cũng phải được hiển thị dưới định dạng ngày, tháng, năm theo lịch Dương. Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã được lập trước đó và có thời điểm ký số khác với thời điểm lập hóa đơn, thì thời điểm khai thuế được xác định là thời điểm lập hóa đơn.

- Mã cơ quan thuế cho hóa đơn điện tử sẽ tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều 3 trong Nghị định này.

- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) và các nội dung khác liên quan cũng được quy định tại điểm e của khoản 6 trong Điều này.

- Tên và mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn cần được ghi rõ đối với hóa đơn in được cơ quan thuế đặt in.

- Về chữ viết, chữ số và đồng tiền trên hóa đơn, chữ viết phải sử dụng tiếng Việt. Trong trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài, chữ nước ngoài đó sẽ được đặt trong dấu ngoặc đơn () hoặc được đặt ngay dưới dòng chữ tiếng Việt và có kích thước nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Đối với chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu, các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không gây hiểu lầm về nội dung của hóa đơn.

Chữ số hiển thị trên hóa đơn phải là chữ số Ả-rập từ 0 đến 9.

Đơn vị tiền tệ ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, được ký hiệu bằng ký"đ".

- Ngoài những nội dung đã đề cập, các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân có thể thêm thông tin về biểu trưng hoặc logo nhằm thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hoặc hình ảnh đại diện của người bán. Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, hóa đơn cũng có thể chứa thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.

Cụ thể, đối với hóa đơn điện tử xăng dầu tại hệ thống CHXD Petrolimex trên toàn quốc, kể từ ngày 01/9/2023, hóa đơn xăng dầu sẽ bổ sung nội dung "biển số xe" của khách hàng vào hóa đơn.

2. Hóa đơn điện tử xăng dầu có bắt buộc phải ghi biển số xe của khách hàng không?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP,hóa đơn điện tử xăng dầu không bắt buộc phải ghi thông tin biển số xe của khách hàng. Tuy nhiên, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã quyết định thêm thông tin "số biển số xe" lên hóa đơn điện tử (HĐĐT) phát hành sau mỗi lần bán hàng tại hệ thống cửa hàng xăng dầu Petrolimex trên toàn quốc, bắt đầu từ ngày 01/9/2023.

Quyết định này của Petrolimex tuân thủ quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và đã được thực hiện thí điểm trên HĐĐT từ ngày 01/7/2023.

Theo đó, Petrolimex đã nêu rõ nguyên tắc ghi bổ sung thông tin "số biển số xe" trên hóa đơn điện tử như sau:

+ Với khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp, và các đối tác tương tự: Hệ thống chỉ phát hành hóa đơn khi có đầy đủ thông tin "số biển số xe".

+ Với khách hàng cá nhân: Petrolimex đảm bảo tuân thủ quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP ngày 17/04/2023 của Chính phủ.

+ Với khách hàng không yêu cầu hóa đơn: Hệ thống phát hành HĐĐT tự động sẽ không ghi thông tin "số biển số xe".

Việc Petrolimex quyết định ghi thông tin "số biển số xe" lên hóa đơn điện tử nhằm nâng cao quản lý và theo dõi việc bán hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng và quy định pháp luật về hóa đơn điện tử.

3. Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán xăng dầu được quy định như thế nào?

Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán xăng dầu được quy định như thế nào? Theo khoản 1 Điều 9 Luật Quản lý thuế 2019,nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được quy định như sau:

- Khi tiến hành bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử và giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu. Hóa đơn điện tử này phải được ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán, đồng thời không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

- Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ, thời điểm lập hóa đơn được quy định như sau:

- Thời điểm lập hóa đơn có một số trường hợp cụ thể như sau: Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán hàng xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

- Do đó, khi tiến hành bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua, mà không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Đồng thời, thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán hàng xăng dầu theo từng lần bán.

Tóm lại, thời điểm lập hóa đơn xăng dầu là thời điểm kết thúc từng lần bán hàng.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/hoa-don-dien-tu-xang-dau-hien-nay-se-co-nhung-noi-dung-nao-a20106.html