Thuế có nhiều cách định nghĩa, xong có thể nhận thấy các nét chung như sau: "Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định". Thuế là khoản tiền mà chính phủ đánh vào tu nhập của cá nhân và doanh nghiệp hoặc hàng hoá với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Có thể chia ra làm 2 loại thuế cơ bản: Thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế có vai trò quan trọng đối với kinh tế - xã hội của một đất nước, có thể kể đến một số vai trò to lớn như: Thuế đảm bảo phúc lợi xã hội cho các đối tượng chính sách và đồng thời là nguồn lực quan trọng để triển khai xây dựng hạ tầng xã hội như điện, đường, trường, trạm,...
Từ năm 2020, để đáp ứng tính thời đại, tránh tình trạng các quy định pháp luật bị lỗi thời, không có tính ứng dụng thực tế và hỗ trợ các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về thuế, hàng năm Chính phủ đã ban hành các nghị định về gia hạn nộp thuê. Cụ thể trong năm 2023, gia hạn nộp thuế được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật sau:
- Nghị định 12/2023/NĐ- CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 quy định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doang nghiêp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thú đẩy sản xuất kinh doanh. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Công văn 2176/TCT-KK ngày 1 thang 6 năm 2023 về triển khai Nghị định 12/2023/NĐ- CP và báo cáo kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 30382/CTHN-TTHT ngày 5 tháng 5 năm 2023 về gia hạn nộp thuế theo Nghị định 12/2023 NĐ- CP về gia hạn nọp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành.
* Căn cứ pháp lý: Điều 3 Nghị định 12/2023/NĐ-CP
* Nội dung: Căn cứ vào quy định trên, ta có 4 nhóm đối tượng được gia hạn nộp thuế năm 2023
- NHÓM 1: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
+ Nông nghiệp, lâm nghệp và thuỷ sản
+ Sản xuất, chế bién thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; có chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm gỗ, trem nứa; sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu bện tế; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện từ, máy vi tính, sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản phẩm giường, tủ, bàn, ghế
+ Xây dựng
+ Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyên hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc
+ Hoạt động khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên. Đối vơi trường hợp này sẽ không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiêp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên, những loại này sẽ thu theo hiệp định hoặc hợp đồng.
+ Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị
- NHÓM 2: Doanh nghiêp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề sau đây:
+ Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn ướng; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản
+ Kinh doanh dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
+ Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hoá khác; hoạt động thê thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim
+ Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính, hoạt động dịch vụ thông tin.
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng
- NHÓM 3: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
- NHÓM 4: Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
* Lưu ý về 4 nhóm đối tượng được gia hạn nộp thuế
- Hoạt động kinh tế khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tại Nhóm 1 sẽ không được gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên. Thuế này sẽ được thu theo hợp đồng, hiệp định đã ký kết.
- Các hoạt động kinh tế thuộc nhóm 1 và nhóm 2 được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về ban hành hệ thống ngành kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 6 tháng 7 năm 2018. Với 5 cấp ngành kinh tế, ta có quy định với các ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 như sau:
+ Nếu các ngành kinh tế thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả bành kinh tế thuộc phân cấp 2, 3, 4, 5 của ngành cấp 1
+ Trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, 4, 5 của ngành cấp 2.
+ Trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao hồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, 5 của ngành cấp 3.
+ Trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
- Các sản phâm công nghiệp được hỗ trợ trong Nhóm 3 được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Và sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg.
- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong nhóm 4 được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu của 4 nhóm đối tượng trên phải trong khoảng thời gian 2022 hoặc 2023.
* Căn cứ pháp lý: Điều 4 Nghị định 12/2023/NĐ-CP
* Nội dung:
- Đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ thàng 3 đến tháng 8 năm 2023 và kỳ tính thuế quý I và quý II năm 2023:
+ Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023.
+ Thời gian gia hạn là 5 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023
+ Thời gian gia hạn là 4 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023
+ Thời gian gia hạn là 3 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023.
Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với đối tượng gia hạn thực hiện kê khai nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã khai:
+ Thời hạn nộp chậm nhất của kỳ tính thuế tháng 3/2023 là 20/10/2023
+ Thời hạn nộp chậm nhất của kỳ tính thuế tháng 4/2023 là 20/11/2023
+ Thời hạn nộp chậm nhất của kỳ tính thuế tháng 5/2023, tháng 6/2023, tháng 7/2023, tháng 8/2023 là 20/12/2023
+ Thời hạn chậm nhất của kỳ tính thuế quý I năm 2023 là 31/10/2023
+ Thời hạn chậm nhất của kỳ tính thuế quý II năm 2023 là 31/12/2023.
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian gia hạn là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/04-nhom-doi-tuong-duoc-gia-han-nop-thue-nam-2023-moi-nhat-a20113.html