Căn cứ dựa theo Công văn 4688/VKSTC-V14 2020 có quy định cụ thể như sau:
Vụ 14 nhất trí với cách xác định khoản tiền thu lợi bất chính nêu tại Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc xét xử, bởi vì, theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay... Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”. Theo đó, khoản tiền lãi vượt quá không có hiệu lực và phải được coi là thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự.
Xác định khoản tiền lãi: Khoản tiền lãi thu được từ việc cho vay không được vượt quá 20%/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Tổng số tiền lãi thu được: Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được từ tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục và kế tiếp nhau về mặt thời gian.
Trả lại khoản tiền thu lợi bất chính: Khoản tiền lãi vượt quá mức 20%/năm phải được coi là không có hiệu lực và được trả lại cho người vay. Ngoại trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp, thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước.
Tịch thu khoản tiền gốc: Khoản tiền cho vay (tiền gốc) được xác định là phương tiện phạm tội và nên bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước.
Giám định tư pháp: Trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, không bắt buộc phải trưng cầu giám định về tiền lãi theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.
Tư cách người tham gia tố tụng: Người vay tiền tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Những điểm này có thể giúp hiểu rõ hơn về quy định và xử lý vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Tuy nhiên, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý để có hiểu biết chính xác nhất và áp dụng đúng các quy định pháp luật.
- Xử lý khoản tiền gốc và lãi tương ứng lãi suất 20%/năm: Tiền gốc được xem là phương tiện phạm tội và cần phải được tịch thu sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trường hợp người vay chưa trả tiền gốc, người vay sẽ bị buộc nộp để sung vào ngân sách nhà nước.
Quá trình này nhằm đảm bảo rằng khoản tiền thu lợi bất chính sẽ được thu hồi và trả lại cho những người bị ảnh hưởng bởi hành vi cho vay lãi nặng mà không đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về lãi suất.
- Trường hợp người cho vay tính lãi suất khác nhau trong từng giai đoạn, có giai đoạn lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong BLHS và tiền thu lợi bất chính thỏa thuận quy định tại Điều 201 BLHS (giai đoạn 1): nếu người vay chưa trả lãi của giai đoạn 1 này mà cộng tổng khoản lãi đó vào tiền gốc để tiếp tục vay với mức lãi suất mà pháp luật cho phép (giai đoạn 2): đến khi bị xử lý nhưng người vay vẫn chưa trả được tiền gốc và lãi của giai đoạn 1 mà chỉ trả lãi trên tổng gốc và lãi của giai đoạn 2
+ Nếu người vay chưa trả lãi của giai đoạn 1, buộc người vay nộp để tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
+ Nếu người vay chỉ trả lãi trên tổng gốc và lãi của giai đoạn 2, cần xem xét xử lý trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về hành vi cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định tại thời điểm và khoảng thời gian cho vay (ở giai đoạn 1).
Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể được tổng kết như sau:
- Tuân thủ nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự: Quá trình xử lý phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, bao gồm quy định về quy trình, chứng cứ, quyền lợi của bị cáo và các nguyên tắc công bằng trong quá trình xét xử. Các bước trong quy trình hình sự, từ khi khởi tố, điều tra, đến khi truy cứu trách nhiệm, phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Điều này bao gồm việc thu thập chứng cứ, lập biên bản, và thực hiện các bước quyết định về xử lý hình sự. Các chứng cứ phải được thu thập và giữ nguyên vẹn, đảm bảo tính chính xác và hợp pháp. Quá trình thu thập chứng cứ phải tuân thủ các quy định về quyền riêng tư và quyền lợi của bị cáo. Bị cáo phải được thông báo đầy đủ về các quyền lợi của mình, bao gồm quyền biện hộ, quyền tư vấn pháp lý, và quyền gọi các nhân chứng để làm chứng. Bị cáo cũng có quyền được biết về các tình tiết và chứng cứ mà cơ quan điều tra có. Quá trình xét xử phải đảm bảo nguyên tắc công bằng và trung ương. Mọi bên liên quan đều phải có cơ hội bày tỏ quan điểm và bảo vệ quyền lợi của mình. Các quyết định của tòa án phải dựa trên chứng cứ và theo đúng quy trình pháp luật. Quy trình xét xử phải được thực hiện một cách minh bạch, và thông tin về vụ án phải được công bố công khai mức cần thiết. Điều này đảm bảo sự minh bạch trong quyết định của tòa án và tạo lòng tin từ phía công dân.
- Áp dụng hình phạt tiền hoặc hình phạt tùy thuộc vào tính chất của tội phạm : Hình phạt tiền có thể được áp dụng làm hình phạt chính, đặc biệt trong các trường hợp có tính chất nhất định hoặc không có yếu tố chuyên nghiệp đặc biệt cao. Trong trường hợp hành vi cho vay lãi nặng có tính chất chuyên nghiệp, hoạt động dưới hình thức băng, ổ nhóm, hình phạt tù có thể được xem xét và áp dụng nhằm trừng phạt mức độ nghiêm trọng của tội phạm.
- Áp dụng hình phạt bổ sung nếu hình phạt chính không phải là hình phạt tiền: Trong trường hợp hình phạt chính không phải là hình phạt tiền, có thể xem xét áp dụng hình phạt bổ sung, như hình phạt tiền, để gia tăng sự trừng phạt và đồng thời thu hồi khoản tiền thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội.
Qua đó, nguyên tắc này nhấn mạnh sự linh hoạt trong việc áp dụng hình phạt, tùy thuộc vào đặc điểm và mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Mục tiêu là đảm bảo rằng người phạm tội chịu trách nhiệm và bị xử lý một cách công bằng, đồng thời đạt được mục tiêu trừng phạt và thu hồi tài sản thu được từ hành vi phạm tội.
- Xử lý khoản tiền thu lợi bất chính (Khoản lãi > 20%/năm): Khoản lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền do phạm tội và phải bị tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản tiền này sẽ được trả lại cho người vay theo các điều kiện cụ thể. Khoản lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm được xem là khoản tiền phạm tội và phải bị tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước. Quy trình tịch thu này thường do cơ quan thực hiện công tác điều tra và truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản tiền thu lợi bất chính, nếu có, sẽ được trả lại cho người vay theo các điều kiện cụ thể. Các điều kiện này có thể được quy định trong quyết định của cơ quan chức năng hoặc thông qua quy trình tư pháp.
Các điều kiện để trả lại khoản tiền này có thể bao gồm:
- Người vay phải làm đơn yêu cầu hoặc có thể yêu cầu thông qua quy trình tư pháp.
- Các yếu tố như việc người vay đã hoặc đang trả tiền gốc, có thái độ hợp tác trong quá trình điều tra và xử lý vụ án.
- Các quy định cụ thể về việc trả lại tiền được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/vien-kiem-sat-toi-cao-huong-dan-ve-toi-cho-vay-lai-nang-a20129.html