Hành vi canh tranh gây ra thiệt hại có phải bồi thường không?

Ở Việt Nam hiện nay, các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra tồn tại rất nhiều hạn chế, bất cập. Những bất cập này ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết các tranh chấp.

1. Các hành vi phạm pháp luật cạnh tranh của cá nhân tổ chức gây ra.

1.1 Thoả thuận hạn chế cạnh tranh.

Thoả thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thoả thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan 

Thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại 

Thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan

Thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định.

1.2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.

Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh

Khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 quy định các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm sau :

Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh.

Áp đặt giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng

Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng

Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác

Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác

Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác

Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác

Khoản 2 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 quy định các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm sau :

Hành vi quy định tại các điểm b,c,d,đ và e khoản 1 Điều 27

Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng

Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.

Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.

1.3 Cạnh tranh không lành mạnh.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm :

Thứ nhất, xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới hình thức sau : tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó

Thứ hai, ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe doạ hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó

Thứ ba, cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Thứ tư, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

Thứ năm, lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau : đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hoá, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

Thứ sáu, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó.

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm :

Thứ nhất, xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới hình thức sau : tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó

Thứ hai, ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe doạ hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó

Thứ ba, cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Thứ tư, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

Thứ năm, lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau : đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hoá, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

Thứ sáu, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó.

Thứ bảy là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

1.4 Tập trung kinh tế.

Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm là các doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.

2. Cơ sở pháp lý để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 110 Luật cạnh tranh 2018 quy định : “ Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”.

Khoản 1 Điều 113 Luật cạnh tranh 2018 còn có quy định : “Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này, Uỷ ban cạnh tranh quốc gia có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. Cơ quan nhà nước được yêu cầu phải chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định tại Điều 275 Bộ luật dân sự 2015 ,một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là “gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật”

Theo Bộ luật dân sự 2015 có bốn căn cứ áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng . Thứ nhất là hành vi gây thiệt hại hành vi trái pháp luật. Thứ hai thiệt hại thực tế xảy ra. Thứ ba mối quan hệ nhân quả. Thứ tư là lỗi theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra.

Hiện nay, ở Việt Nam thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra thuộc về hệ thống toà tư pháp, cụ thể là toà dân sự. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân nên việc giao cho cơ quan tư pháp giải quyết là hoàn toàn hợp lý.

4. Vấn đề bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh của cơ quan nhà nước gây ra.

Điều 598 Bộ luật dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra quy định : “Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước”.

Điều 17 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ xác định 14 trường hợp mà nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường, trong đó không có trường hợp nào là hành vi bị cấm được mô tả tại khoản 1 Điều 8 Luật cạnh tranh 2018.

Quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Câu hỏi được đặt ra là “ Có phải mọi tổ chức, cá nhân cho rằng mình bị thiệt hại đều có quyền khởi kiện không ?”  Theo quan điểm của em khi mà các tổ chức, cá nhân chứng minh được mình bị thiệt hại do hành vi vi phạm của bên kia thì có quyền khởi kiện. Còn theo Luật cạnh tranh Hoa Kỳ thì yêu cầu  bắt buộc khi khởi kiện là anh phải chứng minh mình có quyền khởi kiện.

Việc xác định thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra

Theo Điều 589, 590, 591, 592 Bộ luật dân sự 2015 có 4 loại thiệt hại được bồi thường theo trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đó là thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm và thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

So với các loại thiệt hại quy định tại Bộ luật dân sự 2015, thiệt hại trong cạnh tranh là một loại thiệt hại rất đặc thù, đó là các tổn thất về kinh tế do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra. Các tổn thất này không phát sinh do tài sản bị xâm phạm hay sức khoẻ, tính mạng bị xâm phạm mà là hậu quả trực tiếp của các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, bao gồm các cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ, các khoản lợi nhuận và thu nhập bị mất hoặc giảm sút, các khoản lỗ phải gánh chịu, các chi phí phát sinh.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/hanh-vi-canh-tranh-gay-ra-thiet-hai-co-phai-boi-thuong-khong-a20507.html