Đã có Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với một số phương tiện được sản xuất, lắp ráp trong nước

Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông trong nước, mới đây Chính phủ ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp

1. Tóm tắt nội dung Nghị định 41/2023/NĐ-CP

1.1. Thuộc tính của Nghị định 41/2023/NĐ-CP

Nghị định 41/2023/NĐ-CP được ban hành dựa trên căn cứ của các  văn bản pháp luật như Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; và theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính vào ngày 28/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Nghị định 41/2023/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023 được thực hiện bởi  các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đó, những tổ chức trên phải chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

1.2. Tải nội dung Nghị định 41/2023/NĐ-CP

Để biết thêm nội dung của Nghị định 41/2023/NĐ-CP khách hàng có thể tải tại đây: Nghị định 41/2023/NĐ-CP

1.3. Đặc điểm, phạm vi của Nghị định 41/2023/NĐ-CP

 Nghị định 41/2023/NĐ-CP là văn bản quy phạm pháp luật duy nhất thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chính phủ ban hành nghị định với nội dung. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Nghị định 41/2023/NĐ-CP ban hành cũng có kết cấu 3 phần bao gồm cơ sở ban hành; nội dung chính và hiệu lực thi hành.

Với mục đích là hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ nên phạm vi điều chỉnh của Nghị định cũng nằm trong phạm vi của văn bản pháp luật có liên quan.

2. Nội dung Nghị định 41/2023/NĐ-CP

Nghị định 41/2023/NĐ-CP ban hành bao gồm hai điều chính: Điều 1 quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước; Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành.

Theo đó, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (1-7-2023) đến hết ngày 31-12-2023: Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15-1-2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô là 2%, riêng:

- Đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

- Đối với ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

- Đối với ô tô điện chạy pin:

+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

- Đối với các loại ô tô nêu trên thì khi nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

Sau khi Nghị định hết hiệu lực, tức là bắt đầu kể từ ngày  1/1/2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15-1-2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

3. Nghị định 41/2023/NĐ-CP hướng dẫn, sửa đổi bổ sung văn bản nào?

Chính phủ ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước nhằm hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 và sửa đổi, bổ sung Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.

- Đối với Luật phí và lệ phí 2015 ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định mới về mức thu phí, lệ phí; miễn, giảm phí, lệ phí; kê khai, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; quyền, trách nhiệm của tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí; trách nhiệm quản lý phí, lệ phí và áp dụng cho các đối tượng là cơ quan nhà nước, bao gồm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí. Trong đó, Luật giải thích:

Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.

+ Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

Nghị định ban hành nhằm sửa đổi các văn bản sau: Văn bản bị sửa đổi bổ sung bao gồm: Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014; Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014; Luật giáo dục đại học 2012; Luật kiểm toán độc lập 2011; Luật giáo dục sửa đổi năm 2009; Luật bảo hiểm y tế 2008; Luật Đường sắt 2005; Luật Giáo dục 2005; Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004; Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh, Điều lệ thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá năm 1989; Pháp lệnh bổ sung Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá năm 1987; Pháp lệnh sửa đổi Thuế Công thương nghiệp năm 1983; Quyết định 200-NQ/TVQH năm 1966 về việc ban hành Điều lệ Thuế công thương nghiệp

- Đối với Nghị định 10/2022/NĐ-CP do  Chính phủ ban hành Nghị định  về lệ phí trước bạ. Theo đó, Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ. Nội dung Nghị định quy định rõ là áp dụng đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022.

Trên đây là nội dung Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước. Nếu cần hỗ trợ nội dung nêu trên khách hàng có thể trao đổi qua số tổng đài: 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được hỗ trợ

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/da-co-nghi-dinh-412023nd-cp-quy-dinh-muc-thu-le-phi-truoc-ba-doi-voi-mot-so-phuong-tien-duoc-san-xuat-lap-rap-trong-nuoc-a20575.html