16 nhóm đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp cho quý khách thông tin về 16 nhóm đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm. Mong rằng thông tin chúng tôi đưa ra sẽ hữu ích với quý khách!

1. Đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm

Việc kê khai tài sản và thu nhập là việc ghi chi tiết, đầy đủ và chính xác về các loại tài sản và thu nhập, cũng như các biến động về tài sản và thu nhập cần phải được thực hiện. Thông tin về nguồn gốc của tài sản và thu nhập cũng phải được kê khai một cách rõ ràng. Để thực hiện điều này, cần tuân theo Mẫu bản kê khai tài sản và thu nhập được ban hành theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, thì danh sách  những đối tượng phải kê khai tài sản và thu nhập hàng năm bao gồm:

- Chấp hành viên.

- Điều tra viên.

- Kế toán viên.

- Kiểm lâm viên.

- Kiểm sát viên.

- Kiểm soát viên ngân hàng.

- Kiểm soát viên thị trường.

- Kiểm toán viên.

- Kiểm tra viên của Đảng.

- Kiểm tra viên hải quan.

- Kiểm tra viên thuế.

- Thanh tra viên.

- Thẩm phán.

- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.

- Những người giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong 105 ngành lĩnh vực sau đây:

+ Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

+ Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.

+ Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.

+ Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp.

+ Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp.

+ Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

+ Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.

+ Quản lý các đối tượng nộp thuế.

+ Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ.

+ Kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu.

+ Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

+ Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng.

+ Thẩm định, quyết định cấp tín dụng tại các ngân hàng có vốn chi phối của nhà nước.

+ Xử lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.

+ Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc nhà nước và dự trữ quốc gia.

+ Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

+ Cấp giấy phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng, bạc, đá quý.

+ Giám sát hoạt động ngân hàng.

+ Cấp giấy phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.

+ Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh.

+ Quản lý thị trường.

+ Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.

+ Thẩm định dự án xây dựng.

+ Quản lý quy hoạch xây dựng.

+ Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng.

+ Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

+ Cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân hoạt động xây dựng, giấy phép hoạt động đối với nhà thầu nước ngoài.

+ Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình giao thông.

+ Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông.

+ Sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện giao thông

2. Thời điểm kê khai tài sản thu nhập là khi nào?

Dựa trên quy định của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 về cách thức và thời điểm kê khai tài sản và thu nhập, cách thức và thời điểm kê khai tài sản và thu nhập cụ thể như sau:

- Kê khai lần đầu:

+ Được thực hiện trong các trường hợp sau: Những người đang giữ vị trí công tác được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 của Luật này vào thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.

+Ngoài ra, đối với những người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là trong vòng 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, hoặc bố trí vào vị trí công tác.

- Kê khai bổ sung: 

+ Được thực hiện khi có biến động về tài sản và thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên trong năm.

+ Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản và thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 của Điều này.

- Kê khai hằng năm:

+ Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên: Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

+ Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

- Kê khai phục vụ công tác cán bộ:

+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 của Luật này: Khi dự kiến bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc cử giữ chức vụ khác.

+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 của Điều 34 của Luật này: Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tránh tham nhũng trong việc quản lý tài sản và thu nhập của các người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của pháp luật.

3. Mục đích, nguyên tắc của kê khai tài sản

Kê khai tài sản là kê khai các loại tài sản, thu nhập như quy định trước đây, bao gồm: Nhà, đất; Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy từ có giá mà mỗi loại tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngoài. Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 còn yêu cầu các đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai thêm công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng. Đồng thời, các đối tượng phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Mục tiêu của việc kê khai tài sản và thu nhập là để cơ quan, tổ chức, và đơn vị có thẩm quyền được thông tin về tài sản và thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. Mục đích này nhằm tạo sự minh bạch về tài sản và thu nhập của người đó, đồng thời hỗ trợ trong công tác quản lý cán bộ, công chức, và viên chức, góp phần vào việc ngăn chặn và phòng tránh hành vi tham nhũng.

Những người có nghĩa vụ kê khai phải tự chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ các thông tin theo mẫu Bản kê khai, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của những thông tin được kê khai.

Tài sản và thu nhập được kê khai phải là tài sản và thu nhập mà người đó sở hữu hoặc có quyền sử dụng tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai. Giá trị của tài sản và thu nhập này được xác định dựa trên số tiền phải trả khi mua, nhận chuyển nhượng, xây dựng, hoặc dựa trên giá trị được cho, tặng, hoặc thừa kế, tùy thuộc vào tình huống cụ thể.

Kê khai tài sản được xác định là một trong những giải pháp quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Theo đó, mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Kê khai tài sản nhằm hướng đến việc minh bạch tài sản của công chức phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng là mục tiêu của nước ta nói riêng và của các nước trên thế giới nói chung.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ  với Luật Hòa Nhựt qua số: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Trân trọng./.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/16-nhom-doi-tuong-phai-ke-khai-tai-san-thu-nhap-hang-nam-a20713.html