Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 100 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được bổ sung bởi khoản 32 của Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022) được trình bày như sau:
- Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp cần bao gồm các tài liệu sau đây:
+ Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
+ Tài liệu, mẫu vật, và thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ, theo các quy định từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
+ Giấy uỷ quyền, nếu đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được nộp thông qua đại diện;
+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
+ Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
+ Chứng từ nộp phí và lệ phí.
- Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và các giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện bằng tiếng Việt, ngoại trừ các tài liệu sau đây, có thể được thực hiện bằng ngôn ngữ khác, nhưng phải có phiên bản dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
+ Giấy uỷ quyền;
+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
+ Các tài liệu khác cần thiết để hỗ trợ cho đơn đăng ký.
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp cần bao gồm:
+ Bản sao của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc các đơn đầu tiên với xác nhận từ cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
+ Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền ưu tiên đó được chuyển từ người khác.
Theo quy định tại Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, mọi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
- Một đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật, nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
- Một đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
+ Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm, bao gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất và được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
+ Một kiểu dáng công nghiệp cùng với một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, và không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp ban đầu.
- Một đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá và dịch vụ khác nhau.
Theo Điều 102 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:
- Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
- Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó, người có kiến thức trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
+ Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
+ Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
- Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế, và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
- Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chính về bản chất của sáng chế.
Theo Điều 103 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi bởi khoản 33 của Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022, quy định về tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được trình bày như sau:
- Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp bao gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, tất cả phải được thể hiện trong bộ ảnh chụp và bản vẽ.
- Bộ ảnh chụp và bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định kiểu dáng công nghiệp đó.
- Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp trong bộ ảnh chụp và bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp và bản vẽ trong bộ ảnh chụp và bản vẽ, cùng với các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Theo quy định tại Điều 104 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, tài liệu, mẫu vật và thông tin để xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:
- Bản vẽ và ảnh chụp thiết kế bố trí.
- Thông tin liên quan đến chức năng và cấu trúc của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí.
- Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, đối với trường hợp thiết kế bố trí đã được sử dụng trong hoạt động thương mại.
Theo Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022:
- Trong đơn đăng ký nhãn hiệu, các tài liệu, mẫu vật và thông tin cần được bảo hộ bao gồm:
+ Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá hoặc dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu;
+ Quy định về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy định về việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
- Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả một cách chi tiết để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có). Nếu nhãn hiệu chứa từ ngôn ngữ tượng hình, thì các từ đó cần được phiên âm. Nếu nhãn hiệu chứa từ ngôn ngữ ngoại trừ tiếng Việt, thì cần phải có phiên dịch sang tiếng Việt. Trong trường hợp nhãn hiệu là âm thanh, mẫu nhãn hiệu phải là một tệp âm thanh và cũng được biểu diễn dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.
- Các sản phẩm hoặc dịch vụ được nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được phân loại vào các nhóm tương ứng với bảng phân loại quốc tế theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ. Điều này là để mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý quyền sở hữu công nghiệp công bố.
- Quy định về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm các yếu tố chính sau:
+ Thông tin về tên, địa chỉ, nguồn gốc và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu của nhãn hiệu;
+ Các tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
+ Danh sách các tổ chức và cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
+ Các điều kiện và quy định liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu;
+ Biện pháp xử lý việc vi phạm quy định về việc sử dụng nhãn hiệu.
- Quy định về việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cần bao gồm các nội dung chính sau:
+ Thông tin về tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu của nhãn hiệu chứng nhận;
+ Các điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
+ Các đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ được chứng nhận bằng nhãn hiệu chứng nhận;
+ Phương pháp đánh giá các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ và cách kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
+ Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải trả cho quá trình chứng nhận và bảo vệ nhãn hiệu chứng nhận, nếu có.
Theo Điều 106 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được bổ sung bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022):
- Trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, tài liệu, mẫu vật và thông tin cần được bảo hộ bao gồm:
+ Tên gọi và biểu tượng chỉ dẫn địa lý;
+ Sản phẩm được liên kết với chỉ dẫn địa lý;
+ Mô tả chi tiết về tính chất, chất lượng đặc thù và danh tiếng của sản phẩm đối với chỉ dẫn địa lý, cùng với các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù và danh tiếng của sản phẩm (gọi chung là bản mô tả tính chất đặc thù);
+ Bản đồ vùng địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
+ Tài liệu xác nhận chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại quốc gia có chỉ dẫn địa lý tương tự, nếu đó là chỉ dẫn địa lý của quốc gia khác.
+ Đối với các chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu phải thuyết minh về cách sử dụng và biểu hiện chỉ dẫn địa lý để đảm bảo sự phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý đó.
- Bản mô tả tính chất đặc thù phải bao gồm các nội dung chính sau:
+ Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô và các đặc điểm lý học, hóa học, vi sinh học và thẩm quan của sản phẩm;
+ Cách xác định vùng địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý;
+ Các chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ vùng địa lý liên quan theo quy định tại Điều 79 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005;
+ Mô tả phương pháp sản xuất và chế biến có tính địa phương và sự ổn định;
+ Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm và điều kiện địa lý theo quy định tại Điều 79 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005;
+ Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất và chất lượng đặc thù của sản phẩm.
Mọi thắc mắc về mặt pháp lý vui lòng liên hệ đến số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/yeu-cau-doi-voi-don-dang-ky-so-huu-cong-nghiep-cap-nhat-moi-nhat-a20777.html