Thêm trường hợp xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp mới nhất?

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT với mục tiêu sửa đổi và bổ sung một số điều quy định trong các thông tư liên quan đến việc nộp và xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan đến cư trú trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, thêm trường hợp xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp, cụ thể mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt.

1. Điểm mới của Thông tư 14/2023/TT-BTNMT

Vào ngày 16/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT, có hiệu lực từ cùng ngày, với mục tiêu sửa đổi và bổ sung một số điều quy định trong các thông tư liên quan đến việc nộp và xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan đến cư trú trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.

Thông tư 14/2023/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, và nó đi kèm với một số thay đổi quan trọng sau đây:

- Sửa đổi bốn thông tư quy định về sổ hồng và hồ sơ địa chính.

- Cho phép xác nhận thay đổi thông tin cá nhân trên sổ hồng.

- Điều chỉnh quy định về hồ sơ xin cấp sổ hồng đối với trường hợp mua đất trước ngày 1/7/2014, nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền.

- Thay đổi nội dung của Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai.

- Sửa đổi quy định về việc xác nhận hộ gia đình và cá nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp.

- Điều chỉnh mẫu Đơn đăng ký biến động đất đai (Mẫu số 09/ĐK).

Thông tư này sẽ có tác động vào ngày 16/10/2023 và có tầm quan trọng quan trọng đối với quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai và cư trú.

2. Quy định về thêm trường hợp xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp mới nhất?

Theo Thông tư 14/2023/TT-BTNMT, sửa đổi khoản 1 của Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi tại khoản 14 của Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), các trường hợp xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong quá trình đăng ký biến động đất đai bao gồm:

- Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất và quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, góp vốn; hòa giải giữa các bên trong trường hợp tranh chấp đất đai mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; và văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.

Ví dụ:

+ "Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A (CMND số 020908673) và vợ, bà Nguyễn Thị B (CMND số 020908675), cùng địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, theo hồ sơ số 010656.CN.001."

+ "Thừa kế quyền sử dụng đất cho ông Trần Văn C (CMND số 020908683) và vợ, bà Nguyễn Thị D (CMND số 020908685), cùng địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, theo hồ sơ số 010675.TK.002."

+ "Chuyển quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để giải quyết nghĩa vụ nợ cho ông Nguyễn Văn A (CMND số 020908673) và vợ, bà Nguyễn Thị B (CMND số 020908675), cùng địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, theo hồ sơ số 010656.CQ.003."

- Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất và một phần tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại điểm a của khoản 1 của Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền sử dụng được xác nhận trong Giấy chứng nhận đã cấp.

Ví dụ: Chuyển giao quyền sử dụng đất đối với ông Nguyễn Văn A (CMND số 020908673) với địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, có diện tích là 70m2 và số thửa là 203, theo hồ sơ số 010678.CN.001. Phần còn lại của diện tích đất là 150m2 và số thửa là 204.

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng.

- Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai.

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có thể thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất, và xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất.

- Hộ gia đình và cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại, chuyển đổi công ty, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, miễn là không liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền thực hiện việc thay đổi thông tin liên quan đến pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, và địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp, tuân theo nhu cầu của họ. Thay đổi này có thể được thực hiện cùng với quá trình đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất.;

- Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.

- Thay đổi hạn chế quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Thay đổi nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận.

- Thay đổi tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận, bao gồm cả việc chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.

- Thay đổi thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa theo đo đạc, và tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất.

- Chuyển mục đích sử dụng đất.

- Thay đổi thời hạn sử dụng đất.

- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất và thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, hoặc từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất, hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế trên thửa đất liền kề.

- Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

- Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in.

- Cấp riêng một Giấy chứng nhận cho thửa đất đã được tách ra từ Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất.

Vì vậy, Thông tư mới cho phép người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất xác nhận thay đổi số định danh cá nhân trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất.

3. Sửa đổi quy định về cơ quan xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai

Gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTNMT, điều chỉnh và bổ sung một số điểm của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cũng như sửa đổi và bổ sung một số điểm của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, liên quan đến hồ sơ địa chính. Trong Thông tư số 02/2023/TT-BTNMT, Điều 1, Khoản 3 đã điều chỉnh quy định về cơ quan xác nhận sự thay đổi trong Giấy chứng nhận đã được cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, theo quy định tại Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT (đã được điều chỉnh bởi Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT).

Cụ thể, Thông tư quy định việc xác nhận sự thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp sẽ được thực hiện như sau:

- Trường hợp thay đổi quy định tại Khoản 1 của Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b của Khoản này, cơ quan quy định tại Khoản 1 của Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được điều chỉnh bởi Khoản 5 của Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) sẽ thực hiện việc xác nhận.

- Đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai, theo quy định tại các điểm a và b của Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được điều chỉnh bởi Khoản 4 của Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận đã được cấp, dựa trên chức năng và nhiệm vụ được giao.

- Trường hợp đính chính nội dung có sai sót trong Giấy chứng nhận đã được cấp, do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được điều chỉnh và bổ sung tại Khoản 5 của Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) sẽ thực hiện.

- Trong trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã được cấp, do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được điều chỉnh và bổ sung tại Khoản 5 của Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) sẽ thực hiện.

Tại đây, cơ quan thực hiện việc xác nhận sẽ ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu và ghi họ tên cùng với chức vụ của người ký vào cột "Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền".

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/them-truong-hop-xac-nhan-thay-doi-vao-so-do-da-cap-moi-nhat-a20790.html