Rừng phòng hộ biên giới là một loại đặc biệt của khu rừng phòng hộ và được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP. Dưới đây là chi tiết nội dung giải thích về Rừng phòng hộ biên giới theo quy định của Nghị định này:
- Rừng phòng hộ biên giới là một phần của hệ thống rừng phòng hộ, nằm trong khu vực vành đai biên giới của quốc gia. Điều này có nghĩa là nó tọa lạc ở vùng giáp giới quốc gia, có vai trò quan trọng trong bảo vệ và duy trì an ninh, quốc phòng.
- Rừng phòng hộ biên giới được đặt ở những điểm trọng yếu liên quan đến quốc phòng và an ninh. Vị trí chiến lược của nó có thể liên quan đến việc bảo vệ khu vực biên giới, đặc biệt là những điểm có tầm quan trọng chiến lược, như cửa khẩu, cảng biển, hay các địa điểm quan trọng khác.
- Rừng phòng hộ biên giới không được thiết lập một cách tự phát mà phải thông qua đề nghị của cơ quan quản lý biên giới. Quy trình này đảm bảo sự tích hợp giữa mục tiêu bảo vệ môi trường và mục tiêu an ninh quốc gia.
- Rừng phòng hộ biên giới chủ yếu có chức năng bảo vệ môi trường tự nhiên trong khu vực biên giới và đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh và quốc phòng. Các hoạt động tại đây cần được thực hiện sao cho đồng bộ, tối ưu hóa hiệu quả cả hai mục tiêu này.
- Rừng phòng hộ biên giới được quản lý chặt chẽ để đảm bảo rằng không chỉ môi trường mà còn an ninh quốc gia được bảo vệ. Các biện pháp bảo vệ và quản lý bao gồm giám sát, kiểm soát, và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
- Rừng phòng hộ biên giới là mô hình cho sự hợp nhất giữa mục tiêu quốc phòng và mục tiêu bảo vệ môi trường. Sự liên kết giữa cơ quan quản lý biên giới và các cơ quan quản lý môi trường là quan trọng để đảm bảo rằng cả hai mục tiêu này được thực hiện một cách hiệu quả.
Thông qua việc thiết lập Rừng phòng hộ biên giới, quốc gia không chỉ bảo vệ nguồn lực thiên nhiên quý báu mà còn đảm bảo an ninh và quốc phòng tại những vùng giáp giới quan trọng. Điều này đồng thời góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của quốc gia.
Theo Điều 20 Nghị định 156/2018, việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ được quy định cụ thể như sau:
- Khai thác gỗ rừng tự nhiên:
+ Đối tượng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
+ Điều kiện: Cần có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định, chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng.
+ Phương thức khai thác: Khai thác cây đứng theo phương thức chọn, với cường độ không quá 20% trữ lượng. Rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên:
+ Đối tượng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau: Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ; Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
+ Điều kiện: Bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó. Sau khi khai thác không làm ảnh hưởng chức năng phòng hộ của rừng.
+ Phương thức khai thác: Do chủ rừng tự quyết định.
- Khai thác gỗ rừng trồng:
+ Đối tượng: Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định như sau: Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định; Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng; Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
+ Điều kiện: Chủ rừng phải lập phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Phương thức khai thác: Khai thác tỉa thưa cây trồng chính phải bảo đảm mật độ còn lại ít nhất 600 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác chọn cây trồng chính cường độ không quá 20% trữ lượng. Khai thác trắng theo băng thì chiều rộng băng không quá 30 m; khai thác trắng theo đám thì diện tích đám không quá 3 ha, tổng diện tích khai thác hằng năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ.
- Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng:
+ Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
+ Điều kiện: Phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
Việc bảo vệ rừng phòng hộ biên giới được thực hiện theo quy định chi tiết trong Điều 19 của Nghị định 156/2018/NĐ-CP, như sau:
- Bảo vệ hệ sinh thái rừng:
+ Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp. Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Trong rừng phòng hộ, không được thực hiện các hoạt động sau đây:
- Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng:
+ Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
+ Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
- Thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng: Các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng được thực hiện theo những quy định tại Chương IV của Nghị định này. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp phòng cháy, cấm đốt rơm rạ và các hoạt động gây nguy cơ cháy rừng.
- Thực hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ: Các biện pháp phòng và trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp. Điều này bao gồm việc quản lý và kiểm soát số lượng sinh vật gây hại, nhằm bảo vệ và duy trì sự cân bằng tự nhiên trong khu rừng.
Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật qua số hotline 1900.868644 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi. Đối với những trường hợp cần sự tư vấn chi tiết hơn, chúng tôi cũng rất hoan nghênh quý khách gửi yêu cầu thông tin chi tiết qua địa chỉ email: [email protected]. Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/cac-loai-lam-san-duoc-khai-thac-trong-rung-phong-ho-bien-gioi-a20807.html