Hệ thống mã vạch EAN (European Article Number) tại Việt Nam đã ra đời vào năm 1974 và trong thời gian ngắn, nó đã phát triển vượt bậc để từ năm 1977 trở đi được công nhận toàn cầu dưới tên gọi EAN International, chứng tỏ sự phổ biến toàn cầu của nó.
Trong hệ thống này, có hai loại mã vạch chính được sử dụng: EAN-13 với 13 chữ số và EAN-8 với 8 chữ số, phù hợp cho các sản phẩm có kích thước nhỏ hơn.
Việc đọc mã vạch sản phẩm có quy trình chi tiết như sau:
Mã vạch EAN-13:
- Ba chữ số đầu tiên biểu thị mã số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Tại Việt Nam, mã số quốc gia của mã vạch là 893, thuộc GS1.
- Bốn chữ số tiếp theo là mã số của doanh nghiệp.
- Năm chữ số tiếp theo đại diện cho mã số của sản phẩm.
- Chữ số thứ 13 cuối cùng là chữ số kiểm tra, được sử dụng để đảm bảo tính chính xác của mã vạch.
Mã vạch EAN-8:
- Ba chữ số đầu là mã số quốc gia, trong trường hợp của Việt Nam, mã số quốc gia là 893.
- Bốn chữ số tiếp theo xác định sản phẩm của doanh nghiệp đã tham gia vào tổ chức.
- Chữ số thứ 8 cuối cùng cũng là chữ số kiểm tra, giống như trong mã vạch EAN-13.
Từ việc ra đời vào năm 1974, hệ thống mã vạch tại Việt Nam đã không ngừng phát triển và hoàn thiện để trở thành một phần quan trọng của việc quản lý thông tin sản phẩm và theo dõi chuỗi cung ứng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Mã vạch code 128
Trong thực tế ở Việt Nam, loại mã vạch 1D phổ biến nhất là mã vạch Code 128, một phương pháp mã hóa thông tin hiệu quả. Đây là một loại mã vạch mà các cửa hàng bán lẻ và siêu thị thường ưa chuộng để gán cho sản phẩm và hàng hóa của họ. Điểm mạnh nổi bật của mã vạch này nằm ở tính đơn giản và khả năng in ấn dễ dàng thông qua máy in tem mã vạch. Không chỉ thế, nó còn có khả năng được đọc bởi các thiết bị đọc mã vạch 1D và 2D phổ biến nhất trên thị trường.
Mã số 128 trong Code 128 biểu thị mật độ mã vạch cao, được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu trong các lĩnh vực như ngành đóng tàu và đóng gói. Mã vạch này có khả năng lưu trữ dữ liệu được mã hóa, thường không cần sự hỗ trợ từ biểu tượng. Nó đã được thiết kế để mã hóa tất cả 128 ký tự trong bảng mã ASCII, đồng thời cũng sử dụng ít không gian nhất có thể cho dữ liệu có từ 6 ký tự trở lên, đặc biệt trong trường hợp của bất kỳ ký hiệu mã hóa 1-D nào.
Mã vạch UPC
Mã sản phẩm chung, còn được biết đến với tên gọi mã vạch UPC (Universal Product Code), là một trong những mã vạch đầu tiên được widely accepted (rộng rãi chấp nhận). Mã vạch UPC đã ra đời vào ngày 3 tháng 4 năm 1973 và đã trở thành mã vạch chuẩn trong việc đánh dấu sản phẩm khi ngành công nghiệp thực phẩm chính thức thiết lập nó. Sự quan tâm từ quốc tế đã dẫn đến việc áp dụng định dạng mã EAN (European Article Number), tương tự như UPC, vào tháng 12 năm 1976.
Ở Việt Nam, mã vạch UPC được sử dụng rộng rãi trong quá trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và giao nhận. Vì vậy, đây cũng là một trong những loại mã vạch 1D phổ biến tại đất nước này. Sự công nhận quốc tế của mã vạch UPC khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu cần sử dụng mã vạch này để gắn lên sản phẩm xuất khẩu của họ. Ngoài ra, mã vạch UPC cũng có khả năng lưu trữ dữ liệu theo các thông tin đã được nhập vào hệ thống trước đó, phù hợp cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Mã vạch code 39
Mã vạch loại 39 được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực quốc phòng và sản xuất ô tô. Đây là một loại mã vạch dạng chữ số. Biểu tượng không bắt buộc và có thể được bỏ qua nếu không cần thiết để lưu trữ dữ liệu được mã hóa. Mã vạch loại 39 đã được tạo ra với khả năng mã hóa 26 chữ cái viết hoa, 10 chữ số và 7 ký tự đặc biệt. Tùy theo yêu cầu, nó cũng có khả năng mở rộng để mã hóa tất cả 128 ký tự trong bảng mã ASCII thông qua việc sử dụng một chương trình mã hóa ký tự kép.
Interleaved 2-of-5 (ITF)
Interleaved 2-of-5 (ITF), một dạng mã số toàn diện, đã trước đây được áp dụng trong ngành công nghiệp phân phối và đóng gói, nhưng sau đó đã được thay thế bởi mã vạch 128. Có thể bổ sung biểu tượng nếu cần. Loại mã này có mật độ mã hóa cao, cho phép lưu trữ lên đến 18 chữ số trên mỗi inch khi được in bằng kích thước 7.5 mil X. Việc sử dụng một chữ số kiểm tra là tùy chọn và có thể được thêm vào khi cần.
Mã vạch Codabar
Mã vạch Codabar có khả năng mã hóa cả các chữ số từ 0 đến 9, cũng như sáu ký tự đặc biệt như (-:. $ / +), và có khả năng bắt đầu hoặc kết thúc với các ký tự A, B, C, D, E, *, N, hoặc T. Codabar thường được áp dụng trong môi trường thư viện, ngành y học đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng máu, cũng như trong ngành công nghiệp giao hàng nhanh qua đêm và một loạt các ứng dụng khác liên quan đến xử lý thông tin.
Trước hết, chúng ta sẽ đi vào việc hiểu cấu tạo của mã vạch sản phẩm. Mã vạch sản phẩm thường được tạo thành từ 4 nhóm sau đây:
- Nhóm đầu tiên: Ba chữ số ban đầu từ trái qua phải thể hiện mã số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (Ví dụ: 893 cho mã số quốc gia Việt Nam).
- Nhóm thứ hai: Bốn chữ số tiếp theo đại diện cho mã số doanh nghiệp khi được đăng ký.
- Nhóm thứ ba: Năm chữ số tiếp theo là mã số hàng hóa hoặc sản phẩm.
- Nhóm thứ tư: Chữ số cuối cùng (ở phía bên phải) là số kiểm tra.
Để tính số kiểm tra trong mã vạch sản phẩm, bạn có thể thực hiện các bước sau:
(1) Xác định mã số quốc gia (quy ước mã Việt Nam là 893).
(2) Loại bỏ chữ số kiểm tra ở cuối mã vạch.
(3) Tính tổng các chữ số ở vị trí lẻ từ trái qua phải và nhân kết quả với 3. Đặt kết quả là X.
(4) Tính tổng các chữ số ở vị trí chẵn.
(5) Cộng X với tổng chữ số ở vị trí chẵn và cộng thêm chữ số kiểm tra ban đầu.
(6) Kiểm tra xem kết quả có phải là bội số của 10 hay không. Nếu là bội số của 10, thì mã vạch đã đúng và sản phẩm là hợp lệ.
Ví dụ cụ thể về việc kiểm tra mã vạch sản phẩm: Giả sử chúng ta có mã vạch 8936020 57552 0.
Dựa vào mã vạch trên, chúng ta có thể xác định:
- Mã quốc gia: 893.
- Mã doanh nghiệp: 6020.
- Mã số hàng hóa: 57552.
- Số kiểm tra ban đầu: 0.
Để kiểm tra tính hợp lệ của mã số mã vạch, thực hiện các bước sau:
(1) Tính tổng các số ở vị trí lẻ: 2+5+5+2+6+9 = 29 (1).
(2) Nhân (1) với 3: 29 × 3 = 87 (2).
(3) Tính tổng các số ở vị trí chẵn: 5+7+0+0+3+8 = 23 (3).
(4) Cộng (2) với (3): 87+23 = 110 (4).
Sau đó, chúng ta chia (4) cho 10. Trong trường hợp này, 110 chia hết cho 10, nên số kiểm tra hợp lệ. Điều này cho thấy sản phẩm có mã số mã vạch được đăng ký và chính hãng.
Nếu bạn tính toán ra một số kiểm tra khác với số kiểm tra được in trên sản phẩm, hãy cẩn thận, có thể sản phẩm đó đang bị làm giả mạo hoặc là hàng nhái. Lúc đó, cần kiểm tra kỹ các thông tin trước khi mua sản phẩm này.
Hiện nay, sử dụng các phần mềm kiểm tra mã vạch là phương pháp phổ biến nhất để đọc thông tin từ mã vạch sản phẩm. Điều này đơn giản hơn việc tính toán và kiểm tra thủ công. Để thực hiện kiểm tra, bạn chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh kết nối mạng. Bằng cách này, bạn có thể dễ dàng kiểm tra tất cả các mã vạch trên sản phẩm mà không cần phải tính toán gì thêm. Việc tải và cài đặt các ứng dụng kiểm tra mã vạch rất đơn giản. Chỉ cần truy cập cửa hàng ứng dụng như CH Play (cho Android) hoặc App Store (cho iOS), sau đó nhập từ khóa "Check mã vạch". Bạn sẽ tìm thấy nhiều phần mềm kiểm tra mã vạch khác nhau để lựa chọn.
Một số ứng dụng kiểm tra mã vạch phổ biến mà nhiều người sử dụng bao gồm: iCheck, Barcode Việt, Redlaser, QR Barcode Scanner TeaCapps, Scan to Spreadsheet, Barcode Express Pro, QR Code...
Thông qua việc sử dụng các ứng dụng kiểm tra mã vạch, việc xác minh thông tin sản phẩm trở nên tiện lợi và nhanh chóng hơn bao giờ hết.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc qua email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/cac-loai-ma-so-ma-vach-tai-viet-nam-a20811.html