Người sử dụng đất thay đổi tên thì đăng ký biến động đất đai thế nào?

Người sử dụng đất thay đổi tên thì đăng ký biến động đất đai thế nào? Thủ tục và hồ sơ thực hiện như thế nào? Cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu về nội dung này nhé!

1. Có bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất đổi tên không?

Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Căn cứ quy định tại  khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi như sau:

- Người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền thực hiện các hành động như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

- Chuyển mục đích sử dụng đất;

- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

Ngoài ra, họ có quyền chuyển từ hình thức thuê đất thu tiền hàng năm của Nhà nước sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê; hoặc từ việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang việc thuê đất theo quy định của Luật này.

 Hay có khả năng chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của cả hai.

Đồng thời, họ cũng có thể chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia đình, hoặc cả hai vợ chồng hoặc một nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

Việc thay đổi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thể diễn ra theo kết quả của quá trình hòa giải trong các tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để giải quyết nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; hoặc văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.

- Người sử dụng  Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

Theo đó, khi người sử dụng đất đổi tên thuộc trường hợp Đăng ký biến động với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi theo quy định của pháp luật

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, việc thực hiện đăng ký biến động đất đai này có thời hạn là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động (trong trường hợp này là việc người sử dụng đất thay tên). Như vậy, khi người sử dụng đất đổi tên thì trong thời hạn 30 ngày phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo pháp luật quy định.

2. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất thay đổi tên gồm những gì?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT như sau:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

+ Văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP

+ Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên

+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên

+ Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn, giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Như vậy, hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất thay đổi tên bao gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

+ Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

+ Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên.

3. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai 

Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai được xác định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Theo đó, cơ quan giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm:

- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiêm cho các công việc:

+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:

+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;

+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Người sử dụng đất thay đổi tên thì đăng ký biến động đất đai thế nào". Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.868644  hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/nguoi-su-dung-dat-thay-doi-ten-thi-dang-ky-bien-dong-dat-dai-the-nao-a20812.html