Tiền hứa thưởng có tính vào chi phí được trừ khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?

Hứa thưởng được xem là một giao dịch dân sự được thể hiện dưới dạng hành vi pháp lý đơn phương của một chủ thể. Vậy tiền hứa thưởng có tính vào chi phí được trừ khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?

1. Có được rút lại tuyên bố hứa thưởng hay không?

Dựa theo Điều 571 của Bộ luật Dân sự năm 2015, có quy định về việc rút lại tuyên bố hứa thưởng như sau:

Khi chưa đến thời điểm bắt đầu thực hiện công việc theo cam kết, người hứa thưởng được phép rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Hành động rút lại tuyên bố hứa thưởng phải tuân theo cách thức và phương tiện đã công bố trong cam kết ban đầu.

Do đó, công ty có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng trong trường hợp chưa đến thời điểm bắt đầu thực hiện công việc. Tại thời điểm này, người hứa thưởng cũng có quyền rút lại cam kết của mình. Đồng thời, công ty phải tuân theo cách thức và phương tiện đã công bố trong cam kết ban đầu để thực hiện việc rút lại tuyên bố hứa thưởng.

2. Các khoản chi phí nào doanh nghiệp được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo Điều 6, Khoản 1 của Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC), đặt ra các quy định liên quan đến việc trừ các khoản chi, trừ trường hợp đã được nêu tại Khoản 2. Theo đó, doanh nghiệp có quyền trừ mọi khoản chi nếu thoả mãn các điều kiện sau:

- Khoản chi phát sinh thực tế phải liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi cần có đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong việc trừ chi phí, doanh nghiệp phải tuân thủ một số quy định quan trọng về việc lập hóa đơn và chứng từ.

Theo quy định của pháp luật, các khoản chi phí cần phải có đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp để được coi là hợp lệ và có thể trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hóa đơn và chứng từ này phải đáp ứng các yêu cầu về nội dung, thông tin chi tiết về giao dịch, số tiền, ngày tháng, và thông tin đơn vị cung cấp hoặc người nhận dịch vụ. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc khai thuế, và đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả doanh nghiệp và cơ quan thuế.

Các doanh nghiệp cần chú ý đảm bảo rằng hóa đơn và chứng từ được lập và bảo quản đúng cách để tránh việc mất mát thông tin quan trọng hoặc vi phạm các quy định về thuế. Sự tuân thủ trong việc quản lý hóa đơn và chứng từ không chỉ giúp doanh nghiệp tránh các vấn đề pháp lý, mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp

- Khoản chi mua hàng hóa hoặc dịch vụ từng lần với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) phải được thanh toán bằng chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong việc ghi nhận các khoản chi phí lớn, đồng thời cũng giúp tránh tình trạng sử dụng tiền mặt trong các giao dịch có giá trị lớn, điều này có thể dẫn đến sự không minh bạch và tiềm ẩn nguy cơ gian lận thuế. Doanh nghiệp cần chú trọng tuân thủ quy định này để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về thuế và tránh các vấn đề pháp lý.

Trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, ghi trên hóa đơn nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán, thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ chỉ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, thì phải kê khai và điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt trong kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. Điều này áp dụng ngay cả khi cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra hoặc kiểm tra kỳ tính thuế và phát hiện khoản chi phí này.

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt trước thời điểm có hiệu lực thi hành Thông tư 78/2014/TT-BTC, không cần thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Điểm này.

3. Tiền hứa thưởng có tính vào chi phí được trừ khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 6 trong Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC và Khoản 2 của Điều 3 trong Thông tư 25/2018/TT-BTC), các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế có quy định cụ thể. Trong đó, khoản 2.6 quy định về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động và những trường hợp không được trừ, bao gồm:

- Trường hợp chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể về điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại các hồ sơ như Hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, hoặc Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động đã hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, nhưng thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Nên hiểu rằng, các khoản tiền lương tháng 13 và 14 cho người lao động được xem xét như khoản tiền thưởng. Để tính các khoản này là chi phí hợp lý, cần xem xét kỹ về điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các hồ sơ như Hợp đồng lao động, Thoả ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, hoặc Quy chế thưởng.

Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp lý trong việc hạch toán và thực chi, doanh nghiệp cần phải có quyết định thưởng và phiếu chi tiền thưởng để xác định chi phí một cách chính xác khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời, việc hạch toán và thực chi cần phải được thực hiện trong năm tài chính trước thời điểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để được tính vào năm tài chính.

4. Tiền thưởng có tính vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Dựa theo điểm 2.3 của khoản 2 trong Điều 6 của Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, việc đóng tiền lương tháng cho bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác. Cụ thể, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm các khoản thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ Luật lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ như xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi rõ thành mục riêng trong Hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Do đó, theo quy định trên, tiền thưởng và các khoản hỗ trợ khác không được tính vào tiền lương khi tính toán số tiền đóng bảo hiểm xã hội, cũng như khi tính toán các loại bảo hiểm khác.

Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.868644 hoặc gửi thư tư vấn đến email: [email protected]

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/tien-hua-thuong-co-tinh-vao-chi-phi-duoc-tru-khi-nop-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-a21111.html