Theo quy định, việc áp dụng mức thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) 8% hay 10% trong hóa đơn lập trước hay ký sau phụ thuộc vào loại hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2023 trở đi, áp dụng mức thuế suất khác nhau theo quy định.
Căn cứ vào Điều 8 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc xác định thời điểm áp dụng thuế GTGT được quy định như sau:
+ Bán hàng hóa: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
+ Cung ứng dịch vụ: Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
+ Cung ứng dịch vụ viễn thông: Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông, nhưng không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
+ Cung cấp điện, nước sạch: Thời điểm ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
+ Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê: Thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
+ Xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu: Thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
+ Nhập khẩu hàng hóa: Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đây là những quy định cơ bản về việc xác định thời điểm áp dụng thuế GTGT đối với các hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Do đó, để biết chính xác mức thuế GTGT áp dụng cho một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể, cần xem xét các quy định chi tiết trong lĩnh vực tương ứng hoặc tư vấn từ cơ quan thuế có thẩm quyền.
Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã quy định thời điểm lập hóa đơn trong trường hợp bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ như sau:
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, bất kể đã thu tiền hay chưa. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Trong trường hợp người cung cấp dịch vụ đã thu tiền trước hoặc trong quá trình cung cấp dịch vụ, thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm thu tiền đặt cọc/tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ như kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, tư vấn giám sát, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập dự án đầu tư xây dựng).
Trong trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ, mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng cho khối lượng và giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao. Đối với các trường hợp đặc thù khác, thời điểm lập hóa đơn được xem tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC.
Dựa trên quy định trên, trong trường hợp lập hóa đơn trước ngày 01/07/2023 nhưng ký sau ngày 01/7/2023, thuế suất được xác định như sau:
+ Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã thu tiền trước hoặc trong quá trình cung cấp dịch vụ và đã lập hóa đơn trước ngày 01/7/2023, nhưng dịch vụ hoàn thành sau ngày 01/7/2023, phần tiền đã lập hóa đơn trước ngày 01/7/2023 sẽ áp dụng thuế suất 10%.
+ Đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán và được lập hóa đơn sau ngày 01/7/2023, áp dụng thuế suất 8%.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã lập hóa đơn, hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao trước ngày 01/7/2023 nhưng ký sau ngày 01/7/2023, áp dụng thuế suất 10% và bị phạt lập hóa đơn sai thời điểm.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như cung cấp điện, nước, viễn thông, logistic, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên, nhưng không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Trong trường hợp này, áp dụng thuế suất 8% và không bị phạt lập hóa đơn sai thời điểm (theo Công văn 2688/BTC-TCT ngày 23/2/2022, Công văn 3522/TCT-CS ngày 22/9/2022).
Tổng kết lại, Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã quy định rõ thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Các trường hợp đặc thù cần xem xét thời điểm lập hóa đơn theo quy định chi tiết. Đối với những trường hợp lập hóa đơn trước ngày 01/07/2023 nhưng ký sau ngày 01/7/2023, áp dụng thuế suất và phạt lập hóa đơn sai thời điểm tương ứng. Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định về thuế đối với việc kinh doanh, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo mức độ vi phạm nếu lập hóa đơn sai thời điểm. Cụ thể, hình phạt sẽ được áp dụng như sau:
- Trường hợp lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không gây chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ, doanh nghiệp sẽ bị cảnh cáo. Đây là một hình phạt nhẹ nhưng đánh dấu sự cảnh báo đối với hành vi vi phạm.
- Trường hợp lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không gây chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp sẽ bị phạt một khoản tiền từ 3 đến 5 triệu đồng. Đây là mức phạt tương đối cao hơn so với cảnh cáo, nhằm coi trọng việc tuân thủ đúng thời điểm lập hóa đơn.
- Trường hợp lập hóa đơn sai thời điểm, trừ hai trường hợp được nêu ở trên, doanh nghiệp sẽ bị phạt một khoản tiền từ 4 đến 8 triệu đồng. Đây là mức phạt cao nhất trong các trường hợp vi phạm lập hóa đơn sai thời điểm, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định.
- Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp cũng phải sửa chữa hóa đơn sai thời điểm và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định. Đồng thời, quy định cũng yêu cầu doanh nghiệp báo cáo và giải trình lỗi vi phạm này cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
Điều này cho thấy, việc lập hóa đơn đúng thời điểm là một yêu cầu quan trọng trong quá trình kinh doanh và nộp thuế của doanh nghiệp. Vi phạm trong việc lập hóa đơn có thể gây ảnh hưởng đến công tác thuế và tạo ra hậu quả pháp lý và tài chính đối với doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng và tuân thủ đúng quy định về lập hóa đơn để tránh sự cố và hậu quả không mong muốn.
Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xuất hóa đơn sai thuế suất. Tuy nhiên, việc xuất hóa đơn sai thuế suất có thể dẫn đến việc kê khai thuế sai và có thể bị phạt do vi phạm này.
Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm được quy định như sau:
+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng.
+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế sẽ bị phạt từ 1,5 triệu đồng đến 2,5 triệu đồng.
+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế sẽ bị phạt từ 5 đến 8 triệu đồng và buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế.
+ Đối với trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được giảm, mức phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một số hành vi khác. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể bị xử phạt về hành vi trốn thuế nếu lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên, nếu người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện, thì không sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Tóm lại, việc xuất hóa đơn sai thuế suất có thể không bị xử phạt vi phạm hành chính trực tiếp, nhưng có thể bị xử phạt về các hành vi liên quan. Mức phạt đối với hành vi liên quan đến việc xuất hóa đơn sai thuế suất thường cao hơn so với mức phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm.
Đối với mọi người đọc quý mến, nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp luật, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected] để chúng tôi có thể hỗ trợ quý vị giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/thoi-diem-lap-hoa-don-de-giam-thue-gtgt-xuong-8-a21115.html