Quy định pháp luật về truy thu thuế khi bán hàng online?

Quy định pháp luật về truy thu thuế khi bán hàng online? Các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết

1. Cá nhân kinh doanh bán hàng online có phải nộp thuế hay không?

Nghị định 126/2020/NĐ-CP về Quản lý Thuế: Nghị định này quy định về việc ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản và số liệu giao dịch cho cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp. Cũng quy định về việc ngân hàng thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Thông tư 92/2015/TT-BTC: Thông tư này định rõ về người nộp thuế. Theo đó, người nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc mọi lĩnh vực và ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, tức là các cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới mức này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Nói cách khác, cá nhân kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (VAT), trong khi cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới mức này không cần nộp hai loại thuế này. Điều này phụ thuộc vào quy định thuế hiện hành và có thể thay đổi theo thời gian và cải cách thuế. Để biết chính xác các quy định và mức thuế hiện tại, bạn nên tham khảo các nguồn chính thống hoặc liên hệ với cơ quan thuế tại Việt Nam.

Như vậy, cá nhân kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Ngược lại, cá nhân kinh doanh online có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp hai loại thuế này.

2. Quy định pháp luật về truy thu thuế bán hàng online?

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính thuế quy định các khoản xử phạt đối với việc nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn tại Việt Nam. Dưới đây là các quy định chính của Nghị định này:

Phạt cảnh cáo: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, người nộp thuế sẽ bị cảnh cáo.

Phạt tiền: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ (không áp dụng phạt cảnh cáo) như đã quy định phạt quảng cáo. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không có phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức phạt được áp dụng nhằm thúc đẩy sự tuân thủ và đúng thời hạn trong việc nộp hồ sơ khai thuế và báo cáo thuế, và đảm bảo tính kịp thời của việc thu thuế để đáp ứng nhu cầu ngân sách nhà nước.

Phạt tiền tăng dần: Số tiền phạt tăng dần theo thời gian quá hạn nộp hồ sơ khai thuế. Số tiền phạt có thể lên đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài việc áp dụng phạt tiền, có các biện pháp khắc phục hậu quả khác, bao gồm buộc người nộp thuế đóng đủ số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước nếu việc nộp hồ sơ khai thuế muộn dẫn đến chậm nộp tiền thuế. Cũng có biện pháp buộc nộp hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế trong trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế hoặc không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online như thế nào?

Việc truy thu thuế là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, mục tiêu của nó là yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Nếu người nộp thuế không tuân thủ quyết định truy thu thuế, họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp thuế liên quan đến việc bán hàng online, thuế GTGT (Thuế Giá trị gia tăng) và thuế TNCN (Thuế thu nhập cá nhân) được tính theo phương pháp khoán. Cụ thể, mức thuế GTGT và TNCN phải nộp được tính như sau:

- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (1%).

- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (0,5%).

Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN là tổng doanh thu bao gồm thuế (trong trường hợp có thuế) từ tất cả tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.

Nếu người kinh doanh sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, thì doanh thu tính thuế được căn cứ vào doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. Trong trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp với thực tế, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ ấn định doanh thu tính thuế khoán.

Tỷ lệ thuế GTGT là 1%, và tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% đối với hoạt động bán hàng online

Truy thu thuế khi bán hàng online là một phần quan trọng trong quá trình thu thuế và quản lý ngân sách nhà nước của một quốc gia. Dưới đây là một số lý do vì sao cần truy thu thuế khi bán hàng online:

- Đảm bảo tính công bằng và bình đẳng: Truy thu thuế đảm bảo rằng cả các doanh nghiệp truyền thống và các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến phải đóng góp theo quy định của pháp luật. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và bình đẳng giữa các người kinh doanh và ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh.

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Truy thu thuế từ hoạt động bán hàng online tạo nguồn thu cần thiết để hỗ trợ các dự án và chính sách của chính phủ, bao gồm việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, và phát triển kinh tế.

- Điều tiết hoạt động thị trường: Quy định và truy thu thuế giúp chính phủ kiểm soát và điều tiết hoạt động thị trường kinh doanh trực tuyến. Điều này có thể bao gồm việc giám sát giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và bảo vệ người tiêu dùng.

- Ngăn chặn lạm dụng thuế: Truy thu thuế giúp ngăn chặn lạm dụng hệ thống thuế, bao gồm việc trốn thuế và tránh thuế thông qua các biện pháp phức tạp. Điều này đảm bảo rằng tất cả mọi người và doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định thuế.

- Đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng: Khi các doanh nghiệp bán hàng online phải đóng thuế, họ có nhiều khả năng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, và thực hiện các cam kết đối với khách hàng. Điều này bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

- Tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh: Truy thu thuế giúp tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến và truyền thống. Điều này đảm bảo rằng không có sự sai lệch cạnh tranh do các doanh nghiệp trực tuyến không phải đóng thuế.

Tóm lại, truy thu thuế khi bán hàng online là quan trọng để đảm bảo sự công bằng, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều tiết thị trường, ngăn chặn lạm dụng thuế, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh.

Vui lòng liên hệ số điện thoại 1900.868644 hoặc [email protected] để được hỗ trợ

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/quy-dinh-phap-luat-ve-truy-thu-thue-khi-ban-hang-online-a21122.html