Theo Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC cung cấp các quy định cụ thể về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Dưới đây là các điều kiện và quy định cụ thể:
Cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế sẽ được áp dụng chính sách hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, việc hoàn thuế của cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Tổ chức hoặc cá nhân này sẽ thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu của các cá nhân.
Nếu sau quá trình bù trừ, còn số thuế nộp thừa, thì có thể bù trừ vào kỳ thuế sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả từ cá nhân.
Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế, họ có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Trong trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng cung cấp một số quy định quan trọng về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là một số điểm chính trong quy định:
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, việc hoàn thuế của cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập đó. Tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập này có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu của các cá nhân.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế, họ có quyền lựa chọn giữa việc hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trong trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, không sẽ không bị áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Thông tư này cũng chỉ rõ rằng việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, dưới đây là tóm tắt lại những điểm quan trọng về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo quy định của bạn:
Điều kiện để áp dụng việc hoàn thuế thu nhập cá nhân là cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Đối với trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, việc hoàn thuế của cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập đó. Tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập này có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu của các cá nhân. Nếu còn số thuế nộp thừa sau khi bù trừ, nó sẽ được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có quyền lựa chọn giữa việc hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Nếu có trường hợp cá nhân phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, không sẽ bị áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Đây là các quy định cơ bản để áp dụng chính sách hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo thông tin bạn đã cung cấp.
Theo Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 tại Việt Nam, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
Khi số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. Điều này xảy ra khi cá nhân đã nộp một số tiền thuế thu nhập cá nhân và sau đó xác định rằng số tiền này vượt quá số tiền thuế thực sự phải nộp dựa trên thu nhập của họ. Trường hợp này, cá nhân có quyền được hoàn trả số tiền thuế dư thừa.
Khi cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. Điều này xảy ra khi thu nhập của cá nhân không đạt đủ mức để chịu thuế, nhưng họ đã nộp một số tiền thuế. Trong trường hợp này, cá nhân cũng có quyền được hoàn trả số tiền thuế đã nộp mà họ không phải nộp.
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền quy định những trường hợp cụ thể mà cá nhân có thể được hoàn thuế theo quy định riêng của họ.
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 tạo cơ chế để cá nhân có quyền nhận lại số tiền thuế nếu các điều kiện trên được đáp ứng, đảm bảo rằng cá nhân không phải đóng nhiều hơn số tiền thuế thực sự mà họ phải nộp.
Theo Điều 73 của Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hai loại chính: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước. Dưới đây là mô tả chi tiết về phân loại và nội dung của mỗi loại hồ sơ:
Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế: Đây là hồ sơ của cá nhân hoặc tổ chức đã nộp thuế và yêu cầu hoàn thuế lần đầu theo quy định thuế. Nếu người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế lần đầu gửi cơ quan quản lý thuế nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định, thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế: Đây là hồ sơ của cá nhân hoặc tổ chức đã bị xử lý về hành vi trốn thuế và sau đó đề nghị hoàn thuế trong khoảng thời gian 02 năm từ thời điểm bị xử lý.
Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước: Đây là hồ sơ liên quan đến các tổ chức doanh nghiệp nhà nước đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao tài sản, doanh nghiệp.
Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế: Đây là hồ sơ của cá nhân hoặc tổ chức thuộc các trường hợp được xem xét là có rủi ro về thuế cao và yêu cầu kiểm tra trước hoàn thuế dựa trên phân loại quản lý rủi ro.
Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng: Đây là hồ sơ của cá nhân hoặc tổ chức đã yêu cầu hoàn thuế trước đó, nhưng đã hết thời hạn do cơ quan quản lý thuế yêu cầu giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế không thể chứng minh số tiền thuế đã khai đúng.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật: Đây là hồ sơ liên quan đến việc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu mà thanh toán thuế không được thực hiện thông qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác, theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ: Đây là hồ sơ liên quan đến việc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước:
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là những hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp diện kiểm tra trước hoàn thuế.
Nếu quý khách có vấn đề còn băn khoăn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc mail: [email protected] để được hỗ trợ. Rất mong được hợp tác với quý khách hàng.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/dieu-kien-gi-de-duoc-hoan-thue-thu-nhap-ca-nhan-a21125.html