Hướng dẫn BLHS về các tội liên quan vũ khí quân dụng, vật liệu nổ

Hướng dẫn BLHS về các tội liên quan vũ khí quân dụng, vật liệu nổ. Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất

1. Chế tạo trái phép cũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

“Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Cũng được coi là chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp cơ sở sản xuất của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (theo danh mục) nhưng lại sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác (ngoài danh mục) hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép, trừ trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó thì quy định  về "Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự" tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có những điểm chính sau:

Đối tượng vi phạm: Mọi người, tổ chức hoặc doanh nghiệp thực hiện hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Hành vi vi phạm: Làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Ngoại lệ đối với cơ sở sản xuất của lực lượng vũ trang và cơ sở khác có giấy phép: Cơ sở sản xuất thuộc lực lượng vũ trang hoặc các cơ sở khác có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo danh mục được quy định. Tuy nhiên, nếu cơ sở này sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác ngoài danh mục hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng được phép, hành vi này sẽ được coi là chế tạo trái phép.

Ngoại lệ cho trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới: Trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt không bị xem xét là chế tạo trái phép.

Tóm lại, quy định này nhấn mạnh việc cấp phép và tuân thủ đúng danh mục, loại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, đồng thời kiểm soát số lượng sản xuất để đảm bảo an ninh và trật tự. Ngoại lệ được thực hiện cho các cơ sở được cấp phép, nhưng chỉ trong phạm vi được quy định và không vượt quá số lượng cho phép.

2. Tàng trữ trái phép vũ khi quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

“Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn. Cũng được coi là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào (ví dụ: cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được) mà không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy định về "Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự" tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có những điểm chính sau:

Hành vi vi phạm: Cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối tượng vi phạm: Mọi người, tổ chức hoặc doanh nghiệp thực hiện hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Nơi tàng trữ: Có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu ở bất kỳ vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn.

Cơ sở việc tàng trữ trái phép: Tàng trữ trái phép không chỉ giới hạn ở nơi ở hoặc làm việc, mà còn bao gồm việc mang theo trong người hoặc cất giấu ở các vị trí khác mà người phạm tội đã chọn.

Tàng trữ trái phép từ mọi nguồn: Bao gồm việc cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào như cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được mà không khai báo và giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy định này nhấn mạnh việc cấm tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và đòi hỏi sự cho phép và quản lý của cơ quan nhà nước để đảm bảo an ninh và trật tự. Nó cũng rõ ràng về việc không chỉ xem xét nơi cư trú mà còn bao gồm nhiều ngữ cảnh khác nhau mà việc tàng trữ có thể xảy ra.

3. Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

“Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là hành vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng bất kỳ phương tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng không nhằm mục đích mua bán.

Quy định về "Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự" tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có những điểm chính sau:

Hành vi vi phạm: Hành vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng không nhằm mục đích mua bán.

Phương tiện vận chuyển: Bao gồm bất kỳ phương tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt) được sử dụng để chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Mục đích cấm: Hành vi này không nhằm mục đích mua bán, tức là việc vận chuyển không được thực hiện với mục đích thương mại, mua bán vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Yêu cầu giấy phép hoặc mệnh lệnh: Cần có giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mệnh lệnh của người có thẩm quyền để thực hiện hành vi vận chuyển này.

Quy định này nhấn mạnh sự cấm vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, đặc biệt là khi không có giấy phép hoặc mệnh lệnh cần thiết từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, quy định này tập trung vào việc ngăn chặn vận chuyển với mục đích thương mại hay mua bán, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội.

4. Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

“Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.

Quy định về "Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự" tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có những điểm chính sau:

Hành vi vi phạm: Sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục đích sử dụng: Sử dụng nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự đó.

Ví dụ về hành vi vi phạm: Hành vi sử dụng súng quân dụng, chẳng hạn như lên đạn, bóp cò. Hành vi sử dụng lựu đạn, ví dụ như rút chốt, giật nụ xùy.

Yêu cầu giấy phép hoặc phép của cơ quan nhà nước: Cần có giấy phép hoặc phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện hành vi sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Quy định này nhấn mạnh việc cấm sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và yêu cầu có giấy phép hoặc phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục đích của việc sử dụng phải phù hợp với mục đích tác dụng của vũ khí, phương tiện đó và không được thực hiện một cách trái pháp luật, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/huong-dan-blhs-ve-cac-toi-lien-quan-vu-khi-quan-dung-vat-lieu-no-a21154.html