Giả danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư bị xử lý như thế nào?

Giả danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư bị xử lý như thế nào? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết

1. Xử phạt hành chính đối với hành vi mạo danh luật sư để hành nghề

Mạo danh luật sư để hành nghề là hành vi khi một người tự xưng hoặc giả mạo mình là một luật sư, trong khi thực tế họ không có đủ điều kiện, chứng chỉ, hoặc quyền hành để thực hiện công việc luật sư. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp lý hoặc thậm chí đại diện pháp lý mà không có đủ chuyên môn hoặc pháp lý lực.

Hành vi này không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn đe dọa tính minh bạch và uy tín của hệ thống pháp luật. Đối với những người cần sự tư vấn pháp lý, việc bị mạo danh có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

Tại điềm e, khoản 7, điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/9/2020 hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Mức xử phạt này thì có tăng hơn nhiều so với quy định trước đây, nếu như trước đây thì có quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì có quy định về mức phạt tiền đối với hành vi mạo danh luật sư để hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào, theo đó thì mức phạt rơi vào từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. 

Mức phạt tăng cao so với quy định trước đó có thể làm tăng tính răn đe và đồng thời bảo vệ quyền lợi của những người cần sử dụng dịch vụ pháp lý.

2. Xử lý đối với hành vi giả mạo thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư để chiếm đoạt tài sản

Đối với hành vi giả mạo thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư để chiếm đoạt tài sản thì có thể xử lý đối với tội danh lừa đảo chiểm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Các cá nhân này đã dùng các hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc là dưới 2 triệu đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự an toàn xã hội hoặc tài sản chiếm đoạt là phương tiện kiếm sông chính của người bị hại và gia đình của người bị hại. Mức hình phạt cao nhất đối với tội danh này là phạt tù đến 20 năm tù hoặc tù chung thân. Tùy thuộc vào tính chất mức độ hành vi vi phạm cũng như là số tiền chiếm đoạt được là bao nhiêu mà có những khung hình phạt tương ứng và thích hợp.

Tuy nhiên nếu như hành vi mạo danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử lý như sau: Trường hợp giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (điều 339 BLHS quy Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác).

3. Người thực hiện tư vấn pháp luật là những ai?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:

- Tư vấn viên pháp luật;

- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Vậy thì để trở thành tư vấn viên pháp luật thì cần phải đáp ứng được những quy định nào?

Theo quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP, để trở thành tư vấn viên pháp luật, một công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tư vấn viên pháp luật cần có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đảm bảo có thể thực hiện các hành vi pháp luật một cách đầy đủ và chính xác. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đồng nghĩa với khả năng của họ trong việc thực hiện các hành vi, quyền, và nghĩa vụ dân sự. Điều này bao gồm khả năng hiểu và áp dụng đúng các quy định pháp luật, thực hiện các hợp đồng một cách chính xác, và tuân thủ các quy định và nghĩa vụ dân sự khác. Năng lực hành vi dân sự không chỉ là về việc biết về quy định pháp luật mà còn là về khả năng áp dụng chúng vào thực tế cuộc sống và công việc hàng ngày của mỗi cá nhân. Theo đó thì về "năng lực hành vi dân sự đầy đủ" đảm bảo rằng tư vấn viên pháp luật không chỉ có kiến thức chuyên sâu về luật lý mà còn có khả năng áp dụng kiến thức đó vào thực tế một cách hiệu quả và chính xác. Năng lực hành vi dân sự bao gồm khả năng thực hiện các hành vi, giao dịch, và tư vấn pháp lý mà một công dân có thể thực hiện trong xã hội, đặt họ vào vị thế của một chuyên gia pháp lý có trách nhiệm. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tư vấn viên pháp luật cần duy trì một phẩm chất đạo đức cao và không được phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích, để đảm bảo tính minh bạch và chất lượng trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.

- Bằng cử nhân luật: Để đảm bảo kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực pháp luật, tư vấn viên pháp luật cần có bằng cử nhân luật.  Bằng cử nhân luật không chỉ chứng minh rằng họ đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên sâu về luật lý mà còn thể hiện mức độ chuyên nghiệp và năng lực cần thiết để thực hiện công việc tư vấn pháp luật. Điều này đồng thời đảm bảo rằng tư vấn viên pháp luật có kiến thức cơ bản và sâu rộng về các nguyên tắc và quy định pháp luật, giúp họ hiểu rõ hơn về các vấn đề và thách thức mà khách hàng có thể đối mặt trong quá trình tư vấn pháp luật.

- Thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên: Yêu cầu tư vấn viên pháp luật có ít nhất ba năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực pháp luật, điều này giúp đảm bảo họ có hiểu biết sâu sắc và kỹ năng cần thiết để tư vấn hiệu quả. Theo đó thì yêu cầu về thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên là để đảm bảo rằng tư vấn viên pháp luật đã có đủ thời gian để tích lũy kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực pháp luật. Khi họ đã hoạt động trong môi trường này trong thời gian dài, họ thường có hiểu biết sâu rộng về quy định pháp luật, quy trình, và các vấn đề thực tế mà người làm nghề pháp luật có thể phải đối mặt. Thời gian công tác lâu dài giúp tư vấn viên pháp luật phát triển kỹ năng thực tế, xử lý tình huống pháp lý phức tạp, và hiểu rõ hơn về cách áp dụng kiến thức lý thuyết vào các tình huống thực tế. Điều này làm tăng khả năng họ có thể tư vấn hiệu quả và giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách chuyên nghiệp.

Các tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo chất lượng và chuyên nghiệp trong hoạt động tư vấn pháp luật tại Việt Nam.

Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Việc cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật và quy định rằng công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp thẻ tư vấn viên pháp luật là để duy trì tính độc lập và trách nhiệm chuyên môn của tư vấn viên pháp luật. Bằng cách này, họ không bị ảnh hưởng bởi các quy định và áp lực từ các cơ quan chính trị hay hành chính, đảm bảo rằng tư vấn viên pháp luật có thể hoạt động độc lập và công bằng, không phải là công cụ của bất kỳ lực lượng nào khác. Điều này cũng giúp đảm bảo tính chính xác và khách quan trong quá trình tư vấn pháp luật.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/gia-danh-tham-phan-kiem-sat-vien-luat-su-bi-xu-ly-nhu-the-nao-a21164.html