Xin chào luật sư, tôi đang gặp rắc rối và cũng chưa nắm rõ về những quy định về thủ tục cha nhận con.Tôi và anh quen nhau nhưng anh đã có vợ và chưa ly hôn. Chúng tôi hiện đã có con được hơn một tháng. Tôi đi làm giấy khai sinh cho con và có anh đi cùng để làm thủ tục nhận con. Nhưng ủy ban nhân dân xã nơi tôi sinh sống đòi hỏi anh phải làm đơn viết tay và xin chữ kí của bố mẹ đẻ và vợ của anh chấp nhận đứa con, nếu không thì không tiến hành thủ tục nhận con cho anh và bắt buộc con tôi phải mang họ mẹ và phần cha để trống. Xin hỏi như vậy là đúng hay sai?
Cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Thứ nhất, về thủ tục cha nhận con:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
“Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”
Trường hợp của bạn, nếu bố của con bạn muốn nhận con thì không cần phải có sự đồng ý của vợ. Tuy nhiên khi tiến hành thủ tục nhận con, cần thực hiện đúng quy định tại Điều 19Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Về các giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cha con, theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP, người nhận cha, mẹ, con có thể lựa chọn một trong các giấy tờ sau:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con (bản giám định ADN)
2. Trường hợp không có văn bản quy định trên này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Thứ hai, về việc khai sinh cho con.
Việc đăng ký khai sinh cho con sẽ được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cha hoặc mẹ cư trú. Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm có:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Giấy chứng sinh của con;
- Giấy tờ tùy thân của người đi khai sinh (Chứng minh thư nhân dân; hộ khẩu).
Thứ ba, kết hợp cùng lúc thủ tục đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha, con
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP, khi đăng ký khai sinh mà có nhu cầu nhận cha, con, UBND xã sẽ giải quyết đồng thời hai thủ tục đó. Người khai sinh chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con theo mẫu quy định;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định;
-Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư só 15/2015/TT-BTP.
Xin chào luật sư! Tôi xin hỏi do trước dây vợ chồng tôi cưới chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, đã sinh cháu và chưa khai sinh được cho cháu. Nay cháu đã được 3 tuổi chúng tôi mới đăng ký kết hôn, vậy giờ chúng tôi muốn đăng ký khai sinh cho cháu thi cần những thủ tục gì?
Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Theo quy định này, con của các bạn được sinh ra trước khi đăng ký kết hôn thì vẫn được xác định là con chung của vợ chồng. Và thủ tục khai sinh cho con trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT HỘ TỊCH như sau:
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Vì vậy, theo quy định này, khi đi khai sinh cho con, bạn cần mang theo Giấy chứng sinh của con, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh con là xác thực; Giấy đăng ký kết hôn, Nếu không có chồng bạn đi cùng thì cần phải có văn bản của vợ chồng bạn về việc thừa nhận đứa bé là con chung của vợ chồng. Và bạn cần phải mang theo Chứng minh nhân dân để xuất trình khi công chức tư pháp yêu cầu xuất trình để kiểm tra. Sau khi nhận và kiểm tra giấy tờ hợp lệ thì sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cấp Cấp Giấy khai sinh của con cho bạn.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch thì:
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em
Trong trường hợp này, con của bạn được hơn 3 tuổi mới đi đăng ký khai sinh thì vợ chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính trước khi đăng ký làm giấy khai sinh cho con.
Gửi công ty Luật Hòa Nhựt ! Em có một vấn đề muốn được quý công ty tư vấn. Tháng 5/2019 em sinh một con gái nhưng cháu thuộc diện con ngoài giá thú vì bố cháu đang có gia đình và chưa ly hôn.
Em đã tìm hiểu về thủ tục làm khai sinh và nhận cha con, nhưng em qua UBND phường thì họ bắt bố cháu bé phải qua làm thủ tục nhận con đồng thời với khi làm khai sinh, bên cạnh đó phải nộp kết quả giám định ADN. Vì bố cháu chưa thể nhận con ngay thời điểm này nên em muốn làm khai sinh cho con theo họ mẹ trước và đành phải để trống tên cha. Vậy em làm khai sinh cho con rồi về sau làm thủ tục nhận cha con được không hay phải làm cùng một lúc ? Có bắt buộc phải làm giám định ADN không ?
Mong quý công ty tư vấn cho em. Em xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP, khi thực hiện thủ tục xác định quan hệ cha, con, người nhận cha, con có thể xuất trình một trong hai loại giấy tờ sau:
Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Như vậy, bạn có thể lựa chọn hoặc xuất trình văn bản xét nghiệm ADN hoặc thư từ, phim đĩa,.. và văn bản cam đoan. Không bắt buộc phải xuất trình duy nhất bản xét nghiệm ADN.
Thưa luật sư! Thủ tục người cha làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn thì như thế nào? Rất mong luật sư tư vấn cho tôi. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, nếu chưa có đăng ký kết hôn thì không thể xác định được người "cha" đi đăng ký khai sinh cho bé có phải là cha đẻ hay không. Do vậy, nếu thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con và muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh thì cần thực hiện đồng thời cả hai thủ tục: Đăng ký khai sinh và xác nhận quan hệ cha con. Cụ thể, người cha cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con theo mẫu quy định;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định;
-Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;
Về các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con bạn có thể tham khảo tình huống số 1.
Tôi xin hỏi, vì sao khi đi làm giấy khai sinh cho con (vợ chồng chưa có đăng ký kết hôn) thì phường lại yêu cầu phải có giấy xác nhận cùng huyết thống mới khai họ theo cha? Yêu cầu như vậy có đúng không?
Trân trọng!
Trả lời:
Khoản 2, Điều 26 - Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ”.
Theo quy định nêu trên thì con sinh ra sẽ mang họ của cha theo tập quán và thông lệ chung. Con chỉ mang họ của mẹ nếu cha mẹ thỏa thuận như vậy hoặc nếu chưa xác định được cha. Đối với trường hợp của bạn, do vợ chồng bạn chưa có đăng ký kết hôn nên chưa có cơ sở để xác định bạn là cha của cháu bé. Do đó, cháu bé chưa thể được mang họ của bạn. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, Điều 15 - Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15-11-2015: “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống”.
Căn cứ những quy định pháp luật nêu trên, thế nên để có thể đăng ký khai sinh con theo họ của bạn, bạn phải làm thủ tục nhận con. Nếu thủ tục nhận con được thực hiện xong trước khi có giấy khai sinh thì khi đó con của bạn mới có thể mang họ của bạn. Còn nếu thủ tục nhận con được thực hiện xong sau khi có giấy khai sinh thì để con mang họ của bạn, bạn phải làm thủ tục thay đổi hộ tịch, tức là thay đổi họ của cháu bé trong giấy khai sinh (đang mang họ của mẹ chuyển sang họ của cha).
Việc làm thủ tục nhận con được thực hiện theo quy định tại Điều 12 - Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16-11-2015. Theo đó điều luật này quy định: “Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau”: 1. Hồ sơ gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này”. Hồ sơ làm thủ tục nhận con được nộp tại UBND xã, phường nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú.
Về chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; Thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Tóm lại yêu cầu của UBND phường về việc bạn phải cung cấp giấy xác nhận cùng huyết thống thì mới cấp giấy khai sinh cho con bạn mang họ của bạn là đúng quy định của pháp luật (do vợ chồng bạn không có đăng ký kết hôn)
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/thu-tuc-nhan-con-va-lam-giay-khai-sinh-cho-con-ngoai-gia-thu-a21291.html