Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT, giấy phép lái xe quốc gia được hiểu như sau:
- Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.
Bên cạnh đó, khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT cũng có quy định như sau:
- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
+ Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
+ Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Như vậy, có thể hiểu giấy phép lái xe quốc gia có giá trị sử dụng trên lãnh thổ của quốc gia đó. Như vậy, trường hợp dì bạn có giấy phép lái xe quốc gia nơi dì ấy mang quốc tịch, thì giấy phép lái xe đó chỉ có giá trị sử dụng tại quốc gia đó (trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác). Do đó, dì bạn nếu muốn điều khiển phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam thì cần phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chỉ có giấy phép lái xe quốc tế IDP là có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Các loại bằng lái xe quốc tế khác sẽ không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ nước ta.
Giấy phép lái xe quốc tế IDP do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm khu vực hành chính) tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 (Công ước Viên) cấp, có giá trị như bản dịch giấy phép lái xe của một quốc gia sang nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Theo quy định tại Thông tư 29/2015/TT-BGTVT về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển và phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
IDP được Việt Nam cấp cho người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng.
Nếu người có IDP vi phạm pháp luật về gia Thủ tục đổi bằng lái xe của nước ngoài sang bằng lái xe Việt Nam o thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó, thông tư này cũng quy định rõ, bằng lái xe IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
- Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Thủ tục đổi bằng lái xe của nước ngoài theo quy định tại Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe:
+ Đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
+ Đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
- Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe.
Đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật.
- Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.
Trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).
Khi đến nơi, lái xe phải trực tiếp chụp ảnh đến cơ quan cấp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính các giấy tờ trên (trừ bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Bước 3: Xác minh hồ sơ đổi giấy phép nước ngoài sang Việt Nam
Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải sẽ kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo trực tiếp/bằng văn bản nội dung cần hoàn thiện, chỉnh sửa trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 4: Thanh toán phí
Bước 5: Chờ giải quyết và nhận kết quả đổi giấy phép nước ngoài sang Việt Nam
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đổi giấy phép lái xe.
Trong trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
Điều kiện để được thi bằng lái xe A1:
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe): người từ đủ 18 tuổi trở lên được thi bằng lái xe A1, A2.
- Đảm bảo sức khỏe theo quy định: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.
- Có trình độ văn hóa theo quy định (Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, Điều 7 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT)
Như vậy, người nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được phép dự thi và được cấp bằng lái xe A1 cho người nước ngoài.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Thủ tục đổi bằng lái xe của nước ngoài sang bằng lái xe Việt Nam mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/thu-tuc-doi-bang-lai-xe-cua-nuoc-ngoai-sang-bang-lai-xe-viet-nam-a21324.html