- Pháp luật cho phép các chủ thể được tự do chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo ý chí của mình. Tuy nhiên, đối với một số loại đất có điều kiện, chủ thể muốn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, điển hình như đất trồng lúa. Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 có quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Theo đó, cá nhân, hộ gia đình nào không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Ngoài ra, theo Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, quy định về căn cứ để xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cụ thể như sau:
+ Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận.
Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động; thôi việc được trợ cấp xã hội.
Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm hoạ môi trường, hoả hoạn, dịch bệnh.
Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo điều 54 luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
+ Các căn cứ để xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận
Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội
Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm hoạ môi trường, hoả hoạn, dịch bệnh.
Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
Tóm lại, đất trồng lúa không được tự ý mua mà phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp mới có thể được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa mà không đủ điều kiện như sau: Nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 191 và Điều 192 của Luật Đất đai thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đấy rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, đối với từng đối tượng cụ thể là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức và thực hiện hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 191, 192 của Luật đất đai 2013 mà có bị phạt mức tiền khác nhau như phân tích ở trên.
3. Chuyển đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
Theo quy định của Luật đất đai thì sẽ có các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm, chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối; chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất dang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trông lúa phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc sử dụng đất trông lúa không đúng mục đích bị xử phạt như sau theo nghị định 91/2019/NĐ-CP:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép | Mức phạt tiền |
Dưới 0,5 ha | Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Từ 0,5 ha đên dưới 1 ha | Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Từ 1 ha đến dưới 3 ha | Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Từ 3 ha trở lên | Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
- Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép | Mức phạt tiền |
Dưới 1 ha | Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha | Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Từ 0,5ha đến dưới 1 ha | Từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng |
Từ 1 ha đến dưới 3 ha | Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Từ 3 ha trở lên | Từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
- Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghệph tại khu vự nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép | Mức phạt tiền |
Dưới 0,01 ha | Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Từ 0,01 ha đến dưới 0,02 ha | Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha | Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha | Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha | Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Từ 0,5 ha đến dưới 0,1 ha | Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng |
Từ 1 ha đến dưới 3 ha | Từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng |
Từ 3 ha trở lên | Từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng |
Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (2) lần mức phạt |
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhận vi phạm, mức phạt đối với tổ chức vi phạm bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân có cùng hành vi
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp sau: buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Vui lòng liên hệ số tổng đài 1900.868644 hoặc liên hệ email: [email protected] nếu có bất cứ vấn đề pháp luật nào cần giải đáp.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/muc-xu-phat-doi-voi-hanh-vi-tu-y-mua-dat-trong-lua-a21383.html