Mức bồi thường khi người thi hành công vụ gây thiệt hại

Theo quy định pháp luật hiện hành, nếu người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải hoàn trả số tiền tương ứng với mức gây thiệt hại.

1. Mức hoàn trả trong trường hợp nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định việc xác định mức hoàn trả trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại được thực hiện như sau:

- Xác định mức hoàn trả của một người thi hành công vụ trên toàn bộ số tiền Nhà nước đã bồi thường tương ứng với mức độ lỗi theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Tính tổng mức hoàn trả của những người thi hành công vụ gây thiệt hại trên cơ sở kết quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP;

-Tính tỷ lệ % mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ gây thiệt hại quy định tại điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP so với tổng mức hoàn trả quy định tại điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP;

- Mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ gây thiệt hại được xác định bằng số tiền Nhà nước đã bồi thường nhân với tỷ lệ % quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP.

2. Mức bồi thường khi người thi hành công vụ gây thiệt hại

Người thi hành công vụ có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại do lỗi vô ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định.

Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nêu rõ các mức bồi thường nếu người thi hành công vụ gây thiệt hại. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ 01/7/2018

Mức bồi thường của người thi hành công vụ khi gây thiệt hại theo quy định tại Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 được quy định như sau:

Mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại:

Theo khoản 3 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại được xác định như sau:

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường cao hơn 10 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 05 tháng lương của người đó;

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ trên 08 đến 10 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 04 tháng lương của người đó;

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ 06 đến 08 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 03 tháng lương của người đó;

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 06 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.

Theo đó, người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường.

Mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như sau:

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường cao hơn 100 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 50 tháng lương của người đó;

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ trên 80 đến 100 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là từ 40 đến dưới 50 tháng lương của người đó nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ 60 đến 80 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là từ 30 đến dưới 40 tháng lương của người đó nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;

- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 60 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.

3. Quyền, nghĩa vụ của người bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại có quyền sau đây:

- Yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng giải quyết yêu cầu bồi thường và được thông báo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính; khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của pháp luật;

- Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;

- Được cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;

- Ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:

- Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình;

- Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường;

- Chứng minh những thiệt hại thực tế của mình được bồi thường theo quy định tại Luật này và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo pháp luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại có quyền, nghĩa vụ tương tự như quyền và nghĩa vụ của người bị thiệt hại.

Người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền có quyền, nghĩa vụ tương tự người bị thiệt hại trong phạm vi ủy quyền nhưng không được phép thực hiện việc ủy quyền một lần nữa.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Mức bồi thường khi người thi hành công vụ gây thiệt hại  mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected]để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/muc-boi-thuong-khi-nguoi-thi-hanh-cong-vu-gay-thiet-hai-a21496.html