Yêu cầu bổ sung đối với phép đo kích thước gỗ tròn theo quy định?

Yêu cầu bổ sung đối với phép đo kích thước gỗ tròn trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11686:2016 đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác, đồng nhất và khách quan của quá trình đo lường. Cùng tham khảo trong bài viết dưới đây:

1. Các yêu cầu chung đối với phép đo kích thước và phương pháp xác định thể tích gỗ tròn

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11686:2016 đặt ra những yêu cầu chung đối với phép đo kích thước và phương pháp xác định thể tích gỗ tròn nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong quá trình đo lường. Mục 4 của tiêu chuẩn này điều chỉnh các quy định cụ thể như sau:

- Phép đo kích thước và xác định thể tích gỗ tròn có thể thực hiện thông qua phép đo trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy thuộc vào phương tiện đo được sử dụng. Phép đo gián tiếp thường sử dụng thiết bị đo điện tử, giúp thuận tiện hơn trong quá trình đo lường.

- Kích thước của gỗ tròn có thể xác định thông qua phép đo trực tiếp hoặc sử dụng kết quả của phép đo trực tiếp các kích thước của gỗ tròn hoặc thông qua thông số tuyến tính của đống gỗ tròn, như bó, kiện, và v.v.

- Trong quá trình đo, đơn vị đo được sử dụng là mét để đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong quá trình thu thập dữ liệu.

- Để tăng độ chính xác của phép đo, người thực hiện phép đo kích thước gỗ tròn thường giảm số lần đo trong một tổng thể gỗ tròn, giảm thiểu sai số và nâng cao độ chính xác.

- Quy trình đo phải sử dụng các thiết bị và quy trình đã được chứng nhận để đảm bảo tính đáng tin cậy của kết quả đo lường. Độ chính xác cụ thể của phép đo cần được xác định và quy định rõ trong quy trình đo.

- Dụng cụ sử dụng để đo kích thước gỗ tròn phải đáp ứng độ chính xác cụ thể, ví dụ như ± 1 mm khi đo đường kính và ± 1 cm khi đo chiều dài.

- Khi đo kích thước, cần loại bỏ ảnh hưởng của các khuyết tật gỗ như mắt gỗ, u bướu, và hỏng do cơ học để đảm bảo tính chính xác của phép đo.

- Phương pháp xác định thể tích gỗ tròn có thể được áp dụng theo từng cây hoặc theo nhóm tập hợp như bó, kiện, hay từng kiện vận chuyển. Các phương pháp sử dụng bao gồm dãy đống gỗ, theo khối lượng, cân thủy tĩnh (xylometric), thiết bị ảnh, và quang - điện tử.

Ngoài ra, tiêu chuẩn cũng quy định rằng việc sử dụng các phương pháp khác để xác định thể tích gỗ tròn phải tuân theo quy định của phương pháp đó và theo các hợp đồng cung cấp gỗ tròn.

Phép đo có thể được thực hiện với cây có vỏ hoặc bóc vỏ, và cần phải có phương pháp chuyển đổi phù hợp.

Cuối cùng, để đảm bảo tính khách quan và chính xác, phép đo kích thước và thể tích gỗ tròn phải tránh ảnh hưởng mang tính cá nhân đến kết quả đo là nhỏ nhất có thể. Những quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của quy trình đo chuẩn để đảm bảo thông tin về kích thước và thể tích gỗ tròn là đáng tin cậy và thực tế

2. Các yêu cầu cần bổ sung đối với phép đo kích thước gỗ tròn

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11686:2016 đặt ra những yêu cầu bổ sung cụ thể tại Mục 5 để điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp đo kích thước gỗ tròn. Những yêu cầu này không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn tăng cường tính thống nhất trong quá trình thu thập dữ liệu.

Theo tiêu chuẩn, đường kính của gỗ tròn được xác định bằng cách đo khoảng cách giữa hai đường thẳng song song và tiếp tuyến với hai mặt bên đối diện của gỗ. Đường vuông góc đi qua tâm gỗ tạo thành một góc vuông với trục dọc của gỗ. Kết quả được làm tròn đến số nguyên, loại bỏ phần thập phân nhỏ hơn 0,5 cm và làm tròn lên số nguyên tiếp theo cho phần thập phân bằng và lớn hơn 0,5 cm.

Đặc biệt, gỗ tròn có đường kính bằng và lớn hơn 14 cm có thể được đo theo số chẵn và làm tròn đến số chẵn nguyên, điều này đặt ra một quy tắc chặt chẽ cho việc xử lý phần thập phân của số nguyên lẻ và làm tròn lên số chẵn nguyên tiếp theo.

Phương pháp xác định thể tích gỗ tròn sử dụng các phép đo khác nhau, bao gồm đo đường kính đầu ngọn, đo đường kính đầu gốc, và đo đường kính giữa của gỗ tròn. Các quy định chi tiết này giúp định rõ vị trí đo và cách thức thực hiện đo lường để đảm bảo tính đồng nhất trong quá trình thu thập dữ liệu.

Đặc biệt, đối với gỗ tròn sử dụng làm thanh chống, đường kính gốc được đo tại vị trí cách mặt cắt ngang tương ứng một khoảng 50 cm. Điều này làm rõ sự linh hoạt của tiêu chuẩn, áp dụng cụ thể theo mục đích sử dụng của gỗ.

Việc đo đường kính tại các vị trí có khuyết tật hoặc hư hỏng được đề cập để đảm bảo tính chính xác của đo lường, và việc tính giá trị trung bình cộng của hai lần đo đảm bảo sự đồng nhất và khả năng khắc phục sai số.

Chiều dài của gỗ tròn được xác định bằng cách đo khoảng cách ngắn nhất giữa hai mặt cắt ngang của gỗ và được làm tròn đến 0,01 m, bỏ qua dung sai mặt cắt ngang. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong quá trình đo chiều dài.

Đối với gỗ tròn cong nhiều chiều, tiêu chuẩn yêu cầu chia thành các phần thẳng hoặc chỉ cong một chiều, và đo chiều dài riêng từng phần. Điều này làm rõ sự linh hoạt của tiêu chuẩn, áp dụng chính xác theo đặc điểm cụ thể của từng loại gỗ.

Cuối cùng, tiêu chuẩn đề cập đến cách đo chiều dài của gỗ tròn đã cắt ngọn hoặc gốc, từ tâm phần ngọn hoặc gốc đến mặt cắt ngang đối diện, đặt ra quy định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong đo lường. Tất cả những yêu cầu bổ sung này nhấn mạnh sự chặt chẽ và chi tiết của tiêu chuẩn TCVN 11686:2016 để đảm bảo kết quả đo lường chính xác và nhất quán

3. Yêu cầu bổ sung đối với các phương pháp xác định thể tích gỗ tròn

Tại Mục 6 của tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11686:2016, các yêu cầu bổ sung đối với phương pháp xác định thể tích gỗ tròn được quy định một cách chi tiết để đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong quá trình đo lường. Dưới đây là một tổng quan về những quy định quan trọng:

Thể tích gỗ tròn được tính bằng mét khối và được xác định bằng cách nhân diện tích mặt cắt ngang gỗ tròn với chiều dài danh nghĩa tương ứng. Điều này giúp định rõ cách tính thể tích và quy trình đo lường.

Phương pháp xác định thể tích gỗ tròn theo từng phần cho phép nhận diện đầu ngọn và đầu gốc của gỗ tròn, đồng thời đề cập đến sự sẵn có của các dụng cụ đo để xác định kích thước gỗ tròn. Điều này làm cho quy trình đo lường trở nên linh hoạt và áp dụng được trong nhiều tình huống khác nhau.

Thể tích lô gỗ tròn được xác định bằng phương pháp từng phần bằng cách cộng dồn thể tích của từng cây gỗ tròn trong lô. Kết quả được làm tròn đến 0,001 m3 đối với từng cây và 0,01 m3 đối với từng lô gỗ tròn, đảm bảo sự chính xác và thống nhất trong quá trình tính toán.

Việc sử dụng bảng tính thể tích (tham khảo TCVN 1283) là một cách để xác định thể tích từng cây gỗ tròn, giúp tối ưu hóa quá trình đo lường và tính toán.

Phương pháp dãy đống gỗ được áp dụng để xác định thể tích gỗ tròn đòi hỏi đo các kích thước tuyến tính của đống gỗ và sử dụng hệ số xếp đống để tính thể tích thực của gỗ tròn trong đống. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và khả năng lặp lại trong quá trình đo lường.

Khi xác định thể tích gỗ tròn theo phương pháp tập hợp, nếu có sự sai lệch, phải chuyển sang phương pháp tính từng phần để đảm bảo kết quả chính xác.

Đối với gỗ tròn chứa trong toa tàu, tàu thủy hoặc phương tiện vận tải, thể tích có thể được xác định theo khối lượng, giúp tối ưu hóa quá trình kiểm tra khi không có sự sai lệch đáng kể giữa khối lượng toàn bộ và khối lượng thực của lô.

Tóm lại, những yêu cầu bổ sung này tại Mục 6 của TCVN 11686:2016 đặt ra một khung chặt chẽ và chi tiết để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong quá trình xác định thể tích gỗ tròn, từ đơn vị đo lường nhỏ nhất đến lô gỗ tròn lớn

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected]để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/yeu-cau-bo-sung-doi-voi-phep-do-kich-thuoc-go-tron-theo-quy-dinh-a21651.html