Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định cụ thể về việc doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư ra nước ngoài với hình thức mua bán chứng khoán. Cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài với hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó thì dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 100 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cũng quy định cụ thể về việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm cần phải tuân thủ theo các quy định như sau:
- Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán: Đảm bảo rằng mức vốn đầu tư ra nước ngoài là hợp lý và không gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và ổn định tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để xác định mức vốn cần thiết cho việc đầu tư ra nước ngoài mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của họ. Điều này có thể bao gồm việc đánh giá rủi ro tiềm ẩn và nhu cầu tài chính dựa trên các yếu tố như quy mô dự án, điều kiện thị trường và các yếu tố kinh tế. Phải có chiến lược quản lý rủi ro tài chính chặt chẽ để giảm thiểu ảnh hưởng của biến động thị trường và rủi ro tiềm ẩn. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh hoặc kỹ thuật quản lý rủi ro khác.
- Tuân thủ quy định pháp luật: Nắm vững và thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh bảo hiểm, đầu tư, và quản lý ngoại hối tại cả nước xuất phát và nước đầu tư. Doanh nghiệp cần nghiên cứu và hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh bảo hiểm, đầu tư và quản lý ngoại hối cả trong nước và nước đầu tư. Điều này bao gồm cả quy định cấp quốc gia và quốc tế. Xây dựng một hệ thống theo dõi và báo cáo chặt chẽ để đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ các quy định pháp luật. Điều này cũng giúp nhanh chóng phát hiện và giải quyết mọi vi phạm.
- Thực hiện dưới tên của doanh nghiệp: Hành động và giao dịch đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, để đảm bảo tính rõ ràng và trách nhiệm pháp lý.Hành động và giao dịch đầu tư ra nước ngoài cần phải được thực hiện dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, không sử dụng tên cá nhân hoặc tên của các đơn vị khác. Điều này giúp tạo ra tính rõ ràng và xác định trách nhiệm pháp lý cho mọi quyết định và hành động.
- Quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn và tài sản: Duy trì hệ thống quản lý và theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tách biệt giữa nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu và chi phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
- Không sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước: Cam kết không sử dụng tiền và tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, trừ khi có quy định khác từ pháp luật.
- Chấp thuận từ Bộ Tài chính: Trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm cần nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Bộ Tài chính của quốc gia, đảm bảo rằng các quy định và điều kiện đầu tư được tuân thủ đầy đủ.
Những biện pháp này giúp bảo vệ lợi ích của cả doanh nghiệp và người mua bảo hiểm, đồng thời đảm bảo tính bền vững và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Như vậy thì dựa theo quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được mua trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài, trừ trái phiếu doanh nghiệp phát hành có mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành và không được nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản, do đối trừ công nợ phải thu bằng bất động sản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nắm giữ. Ngoài ra, việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng phải bảo đảm tuân thủ các quy định tại khoản 3 Điều 100 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ dựa theo quy định khoản 3 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau về hồ sơ đề nghị chấp thuận mua trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Văn bản đề nghị: Tài liệu này nên bao gồm thông tin cơ bản về nhu cầu đầu tư ra nước ngoài, mục tiêu đầu tư, và các thông tin quan trọng khác về giao dịch mua trái phiếu.
Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty: Bao gồm văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Điều lệ công ty.
Tài liệu giải trình về đầu tư ra nước ngoài: Tài liệu này nêu rõ các yếu tố như quốc gia dự kiến đầu tư, mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, dự kiến hiệu quả đầu tư. Bao gồm cả hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác nếu có.
Quy trình nội bộ về đầu tư ra nước ngoài: Mô tả chi tiết quy trình nội bộ của doanh nghiệp về đầu tư ra nước ngoài, bao gồm cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, và quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư.
Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện: Bao gồm các bằng chứng như báo cáo tài chính kiểm toán, chứng minh lãi liên tục trong 03 năm, và các điều kiện khác như vốn chủ sở hữu, biên khả năng thanh toán. Cung cấp thông tin về vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất. Điều này có thể bao gồm bảng cân đối kế toán chi tiết về cấu trúc vốn chủ sở hữu, quyền lực và các yếu tố khác liên quan đến vốn chủ sở hữu. Cung cấp thông tin chi tiết về biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ số tài chính như tỷ lệ nợ/vốn, tỷ lệ thanh toán nhanh, và các chỉ số khác liên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu có các điều kiện khác được yêu cầu theo quy định, cung cấp các bằng chứng và tài liệu chứng minh rằng doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu đặc biệt này. Lưu ý rằng tất cả các bằng chứng này cần phải là các bản chính hoặc bản sao chính thức được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền, và nên được dịch và công chứng nếu tài liệu được lập bằng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động.
Văn bản của cơ quan thuế: Bao gồm văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư ra nước ngoài.
Các tài liệu này cần được tổ chức và trình bày một cách rõ ràng và đầy đủ để hỗ trợ quá trình xem xét và chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Căn cứ dựa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định về doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ như sau:
Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được mua trái phiếu của doanh nghiệp nước ngoài với mức tối đa là 50% số tiền đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm đó. Điều này giới hạn tỷ lệ mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể đầu tư vào trái phiếu của doanh nghiệp nước ngoài, nhằm đảm bảo sự cân nhắc và kiểm soát rủi ro trong quá trình đầu tư quốc tế.
Cụ thể, quy định tại điểm b, khoản 2 của Điều 48 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có thể được tóm tắt như sau:
- Một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể mua trái phiếu của doanh nghiệp nước ngoài với tỷ lệ không vượt quá 50% số tiền đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm đó ra nước ngoài.
- Điều này giúp hạn chế tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu của doanh nghiệp nước ngoài, bảo đảm tính đa dạng và quản lý rủi ro hiệu quả cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Điều quan trọng là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần tuân thủ các quy định và hạn mức này khi thực hiện hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài để đảm bảo tuân thủ pháp luật và quản lý tốt rủi ro đầu tư quốc tế của mình.
Vui lòng liên hệ1900.868644 hoặc [email protected]
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/muc-toi-da-doanh-nghiep-bao-hiem-nhan-tho-duoc-mua-trai-phieu-doanh-nghiep-nuoc-ngoai-a21710.html