Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi về tình trạng của tôi: Trước khi kết hôn, tôi có vay tiền sinh viên, với tổng số tiền là 27.200.000 đồng, lúc đó tôi còn đi học nên mẹ ruột tôi là người đứng ra vay cho tôi số tiền đó. Chồng tôi có nói là sau khi kết hôn, chồng và tôi sẽ cùng trả số tiền đó, nhưng gia đình chồng không cho tôi đi làm, chỉ ở nhà làm việc nhà và chăm sóc con của tôi, đến thời điểm này bé đã được 1 tuổi rưỡi.
Tôi và chồng sống chung cùng với ba mẹ chồng và 1 người em trai, trong thời gian chung sống vợ chồng tôi cũng có rất nhiều mâu thuẫn vì quan điểm và lối sống khác nhau. Có 1 hôm vợ chồng tôi cãi nhau rất nhiều và chồng có nói là ly dị đi. Vì nóng quá mà tôi có làm tờ đơn ly dị với nội dung là: "trước lúc kết hôn, tôi có vay tiền học sinh sinh viên với tổng số tiền là 27.200.000 đồng, lúc đó vì tôi còn đi học nên phải có người bảo lãnh mới được vay tiền đó và người bảo lãnh cho tôi là mẹ ruột tôi. Chồng tôi có nói là sau khi kết hôn vợ chồng tôi sẽ cùng trả số tiền đó, nhưng chồng và mẹ chồng k cho tôi đi làm với lại trong đời sống hôn nhân, tôi và chồng có những quan điểm và lối sống quá khác nhau, dẫn đến hôm nay cả 2 vợ chồng tôi đều đồng thuận ly hôn".
Tôi tự mình ghi tờ đơn này mà không tìm hiểu kĩ, sau đó mẹ chồng tôi có nói là tôi làm đơn như vậy là tôi đi thưa chồng tôi. Tôi chỉ nghĩ là mình ghi lại đầu đuôi sự việc thôi, chứ không có ý đi thưa chồng tôi. Luật sư cho tôi hỏi là nội dung lá đơn như vậy thì có phải là tôi đi thưa chồng tôi vì có mấy chục triệu không? Sau cái ngày tôi làm cái đơn đó thì hai bên gia đình có nói chuyện với nhau, vợ chồng tôi đã chung sống lại và không ai được nhắc tới tờ đơn đó nữa. Hôm đó tôi có xin lại tờ đơn, nhưng mẹ chồng tôi không cho. Được mấy ngày, thì cái tờ đơn viết tay đó bị mất, mẹ chồng và chồng bảo tôi không có lấy thì ghi lại, tôi cũng có ghi lại, nhưng mẹ chồng tôi không đồng ý và nói là tôi phải ghi vào cái tờ giấy mà mẹ đem photo đó (mẹ chồng tôi nhờ người đánh máy và photo thành 10 bản) một câu là "nếu vợ chồng chúng tôi ly hôn thì tờ đơn này là tờ đơn chính thức và ký vào". Tôi bảo chồng tôi ghi và ký vô 10 tờ đơn đó, rồi tôi cất vô học tủ, chứ tôi không có ký. Qua ngày hôm sau mẹ chồng lại bắt tôi ghi lại một tờ đơn viết tay y như vậy nữa. tôi không ghi thế là mẹ chồng tôi đuổi tôi ra khỏi nhà, với những câu chửi rất là nặng nề, thậm chí chưởi tôi là đồ con thú. đã cho vợ chồng chúng tôi sống lại với nhau và bỏ qua tất cả, vậy mà mẹ chồng tôi làm như vậy thật sự là tôi không chịu được.
Hiện tại tôi đang sống tại nhà mẹ ruột của tôi, còn con gái của tôi được 1 tuổi rưỡi thì đang ở với ông bà nội và chồng tôi, bé còn nhỏ lắm, tôi có xin cho cháu qua bên nhà ở với tôi, nhưng chồng và ba mẹ chồng không cho, với lý do là con tôi đang bị bệnh. tôi có nói với chồng là nói với mẹ chồng qua nói với gia đình tôi và để tôi về bên nhà chồng. Vì mẹ chồng đuổi tôi đi, chứ tôi không tự ý bỏ nhà đi để hai bên hòa giải nhưng bên nhà chồng tôi không chịu, giờ hai bên gia đình rạn vỡ lắm rồi. Nhà chồng nói nếu tôi không về thì chờ ngày ra hầu tòa đi. Mẹ chồng đã đuổi tôi đi như vậy tôi không thể nào quây về, trừ khi có tiếng nói của mẹ chồng với gia đình tôi. Thật sự tôi không muốn ly dị, vì dù có bất đồng quan điểm với nhau đến đâu thì chúng tôi cũng đã có một mặt con, với lại con tôi còn quá nhỏ. Nếu bên nhà chồng thưa tôi vì cái số tiền mà tôi đã vay như vậy thì có đúng với pháp luật không luật sư? Vợ chồng tôi chỉ có bất đồng về quan điểm và lối sống thôi ạ, ngoài ra không có chuyện gì nữa. Vậy có đủ căn cứ để vợ chồng chúng tôi ly hôn không? (nếu họ đưa đơn ra tòa)
Nếu tôi không đồng ý ly hôn thì sao? Rồi nếu ly hôn thì tôi có được quyền nuôi con tôi, khi tôi chưa có công ăn việc làm ổn định?
Trả lời:
Cả 2 vợ chồng bạn sẽ liên đới chịu trách nhiệm chỉ khi việc thỏa thuận này cùng được vợ chồng bạn xác lập (Khoản 1 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014) trường hợp này chỉ là chồng bạn. Ngoài ra thì anh chồng sẽ chỉ chịu liên đới cùng bạn nếu chứng minh được anh ta là người bảo lãnh mới (ở đây bạn không nói rõ là việc chuyển giao này có được bên có quyền (bên cho vay) đã đồng ý cho chuyển giao người có nghĩa vụ hay chưa). Bởi vậy mẹ bạn sẽ vẫn là người chịu trách nhiệm duy nhất về khoản nợ đã vay.
Ngoài ra về căn cứ vợ chồng bạn có thể ly dị hay không khi bạn không đồng ý, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".
Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được".
Căn cứ này có thể được hiểu như sau:
1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt."
Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án chồng bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa thì tòa với giải quyết ly hôn, còn đối chiếu với hướng dẫn của Nghị quyết bên trên trong trường hợp bạn đang mô tả thì bất đồng quan điểm và lối sống chưa thể khiến Tòa có thể giải quyết ly hôn ngay được.
Đối với vấn đề nuôi con bạn, khi anh chồng chứng minh được cuộc hôn nhân đã đến mức trầm trọng, không cứu vãn được nữa,... như Nghị quyết hướng dẫn bên trên mà Tòa giải quyết cho ly hôn thì sẽ xảy ra trường hợp sau:
Đầu tiên vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc nuôi dưỡng đứa trẻ, ai nuôi sẽ tốt hơn,.....Nếu không thỏa thuận được mà cần đến tòa án thì mặc cho đứa trẻ đang dưới 36 tháng tuổi và bạn đang được quyền ưu tiên nó nhưng chỉ khi bạn phải chứng mình được bạn có công việc hoặc có tiền (sổ tiết kiệm chẳng hạn, tài sản riêng...) đủ để chăm sóc đứa trẻ phát triển và có nơi cư trú rõ ràng thì tòa án với quyết định giao đứa trẻ cho bạn chăm sóc, nuôi dưững (Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Em và vợ đã có 1 con chung. hai đứa đã có giấy kết hôn. Mà hiện giờ không còn ở với nhau 10 năm rồi. Vậy em có thể đơn phương xin ly hôn được không ạ?
Trả lời:
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Như vậy, nếu cảm thấy không thể sống chung cùng với nhau và quyền, lợi ích của các bên không được bảo đảm, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật."
"1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này."
Khoản 1 Điều 39. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bạn sẽ phải nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú. Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ bạn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.
3. Tư vấn về điều kiện ly hôn?
Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Chúng tôi mới cưới nhau được một tháng nhưng do mâu thuẫn vợ chồng nên vợ tôi đã bỏ đi cầm hết vàng và giấy tờ đi .Và vợ tôi đang mang bầu được 6 tháng. Vậy xin hỏi tôi có ly hôn được hay không?
Bạn muốn đơn phương ly hôn với vợ bạn tuy nhiên vợ bạn lại đang mang thai được 6 tháng. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tại khoản 3 điều 51:
” Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Việc yêu cầu ly hôn và quyền của vợ hoặc chồng, pháp luật không thể can thiệp. Tuy nhiên trong một số trường hợp để bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em thì pháp luật hạn chế quyền này của người chồng. Vợ bạn đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân, vậy nhà làm luật không phân biệt cái thai đấy là của bạn hay của một người khác, miễn là cô ấy có thai trong thời kỳ hôn nhân với bạn thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn.
Tuy nhiên trong các trường hợp trên mà vợ bạn yêu cầu ly hôn thì hoàn toàn được xem xét vì pháp luật không hạn chế quyền của phụ nữ trong những trường hợp nêu tại khoản 3 điều 51 của luật hôn nhân và gia đình.
Như vậy bạn không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ bạn đang mang thai.
Thưa luật sư: em xin hỏi là em và vợ em mới cưới nhau được 4 tháng, đời sống 2 vợ chồng em rất hay cãi nhau, cứ 3 4 ngày lại cãi nhau 1 lần, mà có khi cả mười ngày mới hết giận nhau, cứ xảy đều đặn từ lúc cưới tới giờ, vậy em xin hỏi như thế em có thể làm đơn ly hôn được không ạ ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.868644
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..."
Việc bạn muốn ly hôn chồng có thể hiểu là chị đơn phương ly hôn, như vậy lý do ly hôn bạn cần đưa ra tòa để tòa chấp nhận.
Nếu như tình trạng vợ chồng thực sự trầm trọng như hướng dẫn trên, bạn có quyền giải quyết yêu cầu ly hôn
Xin chào công ty luật Minh Khuê, cho em hỏi: Em có hai đứa con gái, một đứa 4 tuổi, một đứa 18 tháng. Vợ chồng em đều làm nghề tự do nhưng thu nhập của chồng em tốt hơn. Vậy khi ly hôn em có được quyền nuôi con không?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.868644
Trả lời:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn có đứa con, một đứa 4 tuổi và một đứa 18 tháng tuổi như vậy, theo quy định pháp luật thì đứa con 18 tháng tuổi sẽ được ưu tiên giao cho bạn nuôi trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận khác hoặc bạn không có đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Còn đứa con 4 tuổi Tòa án sẽ giao cho bên có đầy đủ các điều kiện đáp ứng các quyền lợi của con.
6. Điều kiện để được thắng kiện khi ly hôn?
Tư vấn đơn phương ly hôn, gọi:1900.868644
Trả lời:
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên. Thủ tục đơn phương ly hôn như sau:
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có)
Vậy nên, vợ bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn ly hôn. Nếu không có chứng cứ chứng minh về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn và vợ bạn sẽ không được Tòa cho ly hôn. Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian tòa án gọi ra tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu ?
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/bat-dong-quan-diem-va-loi-song-co-du-dieu-kien-ly-hon-khong-a21792.html