- Vợ và chồng đều chịu trách nhiệm và nghĩa vụ về việc thể hiện tình cảm yêu thương và chung thủy với nhau. Họ phải luôn duy trì sự tôn trọng, quan tâm và chăm sóc cho đối phương, bên cạnh việc hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi tình huống. Đồng thời, họ cần phối hợp và cùng nhau thực hiện các công việc gia đình một cách hiệu quả và trách nhiệm.
- Về việc sống chung với nhau, vợ và chồng đều có trách nhiệm và nghĩa vụ. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ cho trường hợp này. Đó là trong những tình huống mà vợ chồng đã có thỏa thuận khác nhau hoặc do những yêu cầu cụ thể từ công việc, học tập, hay tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Cũng như các lý do khác mà được coi là chính đáng, trong trường hợp đó, họ có quyền sắp xếp và quản lý cuộc sống cá nhân của mình một cách linh hoạt.
Để xác định khả năng được chia tài sản khi ly hôn, hãy cân nhắc ba vấn đề dưới đây:
Thứ nhất: bạn cần kiểm tra liệu chồng bạn đã sử dụng các nguồn tài sản chung của vợ, chồng để mua nhà hay xe cho người khác không?
Theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ và chồng bao gồm các thành phần sau:
- Các khoản thu nhập và lợi ích phát sinh từ công việc, sản xuất, kinh doanh của cả hai trong suốt thời gian hôn nhân, ngoại trừ những tài sản sau khi chia tách và lợi nhuận từ tài sản cá nhân sau khi chia tài sản chung.
- Các tài sản được vợ và chồng thừa kế hoặc nhận tặng cùng nhau, và những tài sản mà họ đã đồng ý xem là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà cả hai đã có được sau khi kết hôn, trừ khi một trong hai được thừa kế, nhận tặng riêng hoặc mua từ tài sản cá nhân.
- Trong trường hợp không có chứng cứ rõ ràng cho thấy tài sản đang bị tranh chấp thuộc sở hữu riêng của ai, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Do đó, bạn cần xác minh liệu số tiền chồng bạn đã dùng để mua nhà hay xe cho người khác có xuất phát từ tài sản chung hay không, hay nó đến từ tài sản riêng của chồng (bao gồm tài sản mà chồng đã có trước khi kết hôn, hoặc nhận thừa kế, tặng).
Thứ hai: Để xác định rõ ràng, bạn cần có bằng chứng hợp lệ chứng minh rằng căn nhà hoặc chiếc xe đang được bồ của chồng bạn sử dụng đã được mua từ nguồn tài chính của cả hai vợ chồng.
Có một số hình thức chứng cứ mà bạn có thể thu thập như sau:
- Ghi âm hoặc lưu giữ các bằng chứng ngụ ý rằng chồng bạn đã sử dụng tiền chung để mua nhà cho bồ.
- Tìm kiếm thông tin hoặc bằng chứng rằng chồng bạn đã tặng cho bồ một ngôi nhà hoặc xe (nếu có).
Một lưu ý quan trọng là cách tiếp cận tốt nhất khi thu thập chứng cứ này là thông qua việc khéo léo, có thể khiến chồng bạn thừa nhận mình đã tặng nhà hoặc xe cho bồ và lưu trữ bằng chứng này.
Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng trong thực tế, việc chứng minh rằng số tiền đã sử dụng để mua tài sản này xuất phát từ tài sản chung của vợ chồng sau khi tài sản đã được chuyển nhượng cho cô bồ sẽ gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Thứ ba: Khi bạn đã sở hữu đủ chứng cứ cần thiết, bạn có thể quyết định khởi kiện để yêu cầu tài sản thông qua Tòa án. Theo quy định của Điều 123 trong Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao dịch dân sự bất hợp pháp do vi phạm quy định pháp luật và nguyên tắc đạo đức xã hội.
Bởi vì chồng bạn đã sử dụng tài sản chung của vợ chồng để mua nhà hoặc xe cho người khác mà không phải vì mục đích gia đình hoặc thực hiện trách nhiệm hôn nhân, đây được coi là một giao dịch vi phạm pháp luật.
Theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của những giao dịch dân sự bất hợp pháp được chỉ định như sau:
- Giao dịch dân sự bất hợp pháp không có tác động đến, thay đổi hoặc chấm dứt quyền lợi và nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm giao dịch được thực hiện.
- Khi một giao dịch dân sự bất hợp pháp được công nhận, các bên sẽ phải phục hồi lại trạng thái ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã trao đổi.
- Nếu việc hoàn trả không thể thực hiện thông qua hiện vật, thì sẽ được tính toán giá trị tương ứng để hoàn trả bằng tiền.
Khi bạn có đủ các yếu tố kể trên, bạn có thể quyết định đưa ra kiện cáo tại Tòa án, yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Bạn cũng có thể lựa chọn hợp tác với chồng mình để đạt được sự đồng thuận về việc ly hôn và phân chia tài sản một cách hòa bình.
Dựa trên quy định tại khoản 1 của Điều 59 trong Nghị định số 82/2020/NĐ-CP liên quan đến vi phạm trong lĩnh vực kết hôn, ly hôn và các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân, việc một người đàn ông hoặc một người phụ nữ sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong các trường hợp sau:
- Khi họ đã kết hôn nhưng vẫn tiến hành việc kết hôn với một người khác mà họ biết rằng đó là người đã có vợ hoặc chồng, hoặc khi chưa kết hôn nhưng lại kết hôn với một người mà họ đã biết rằng người đó đang kết hôn với ai khác;
- Khi đã có vợ hoặc chồng nhưng vẫn tiếp tục chung sống như vợ chồng với một người khác;
- Khi chưa kết hôn nhưng lại chung sống như vợ chồng với một người mà họ đã biết rằng người đó đang kết hôn với người khác;
- Khi họ kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa các mối quan hệ như cha mẹ và con nuôi, cha và con dâu, mẹ và con rể, cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;
- Khi họ cản trở việc kết hôn của người khác, yêu cầu thuộc về tài sản trong quá trình kết hôn, hoặc cản trở quá trình ly hôn.
Thêm vào đó, theo khoản 7 của Điều 3 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chung sống như vợ chồng được hiểu là việc một nam, nữ sống chung và coi nhau như là vợ chồng.
Vì vậy, trong tình huống nếu một người chồng cặp kè và có cuộc sống chung như vợ chồng với người bồ phụ thì họ sẽ phải đối mặt với việc bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm, hành vi ngoại tình có thể chịu trách nhiệm trước pháp luật hình sự. Một cách cụ thể, người có hành vi chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015, với hình phạt tối đa là 03 năm tù. Chi tiết cụ thể như sau:
Người đang có vợ hoặc chồng, mà thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa kết hôn hoặc chưa có vợ chồng nhưng lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà họ biết rõ đang có gia đình, sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 01 năm tù. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp làm hại đến mối quan hệ hôn nhân và dẫn đến việc ly hôn, hoặc khi người này đã bị xử phạt về hành vi này trước đó.
Nếu hành vi ngoại tình dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng hơn, người thực hiện có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Cụ thể, trong các trường hợp làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự tử, hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng, trái với chế độ một vợ, một chồng.
Vì vậy, dựa trên quy định trên, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình không chỉ là vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể chịu hình phạt hành chính hoặc thậm chí là trách nhiệm hình sự.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/chong-cap-bo-mua-nha-cho-bo-nhi-thi-vo-co-doi-duoc-tai-san-khong-a21800.html