Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thư ký Tòa án có trách nhiệm lập biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, và công khai chứng cứ, cũng như lập biên bản về quá trình hòa giải. Cụ thể, sau khi quá trình hòa giải đã diễn ra, Tòa án sẽ tiến hành lập biên bản để ghi chép chi tiết về nội dung hòa giải.
Biên bản về hòa giải sẽ đặc biệt chú trọng vào việc ghi nhận những điều đã được đương sự thỏa thuận. Các điều này bao gồm mọi điều khoản, điều kiện hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan. Mỗi thỏa thuận sẽ được mô tả cụ thể và chi tiết, đồng thời, sẽ kèm theo các chữ ký của các bên để xác nhận sự đồng thuận của họ.
Ngoài ra, biên bản cũng sẽ minh họa những điểm mà đương sự không thể đạt được thỏa thuận, điều này giúp làm rõ những vấn đề vẫn còn tồn đọng và có thể tạo điều kiện cho quá trình giải quyết tiếp theo.
Qua việc lập biên bản này, Tòa án không chỉ ghi nhận một cách chính xác quá trình hòa giải mà còn tạo ra một bản tài liệu quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và tính hợp lý trong việc giải quyết tranh chấp dân sự.
Đối với trường hợp ly hôn thuận tình của vợ chồng bạn, trong bối cảnh cả hai bên đã đồng ý ly hôn và đạt được thỏa thuận về các vấn đề như nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản, nợ chung, Tòa án đã thực hiện lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và sự thỏa thuận của hai bên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải mà không có bất kỳ đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này không chỉ chứng nhận tính hiệu quả của quá trình hòa giải mà còn đặt nền tảng cho việc thi hành các thỏa thuận đã đạt được một cách chính thức. Việc giữ nguyên thỏa thuận khi không có sự thay đổi ý kiến của bất kỳ bên nào cũng nhấn mạnh tính tự nguyện và đồng thuận của các đương sự trong quá trình giải quyết tranh chấp. Quy định này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và tính công bằng trong quy trình xử lý hòa giải mà còn thúc đẩy tính hiệu quả của giải quyết tranh chấp dân sự, giúp giảm áp lực cho hệ thống tư pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan đạt được sự hài lòng và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp
Quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, và không thể bị kháng cáo hay kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp các đương sự đã thỏa thuận giải quyết toàn bộ vụ án, Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cụ thể của bạn, nếu trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, vợ bạn có bất kỳ thay đổi ý kiến nào về thỏa thuận, và cung cấp văn bản cho Tòa án, yêu cầu một số điều kiện cụ thể, thì Tòa án sẽ không công nhận sự thỏa thuận của cả hai bên. Thay vào đó, Tòa án có thể xem xét và quyết định mở tiếp phiên hòa giải mới hoặc đưa vụ án ra xét xử để giải quyết các vấn đề mà các bên không thể đạt được thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, tính từ ngày tòa tuyên án. Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tòa tuyên án vì lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trong trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi tòa tuyên án mà không có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo cũng tính từ ngày tòa tuyên án.
Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định. Điều này nhấn mạnh tính cấp thiết và quan trọng của việc đưa ra kháng cáo trong thời hạn quy định, giúp bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bằng cách này, các bên liên quan có đủ thời gian và cơ hội để nắm bắt thông tin và lập kế hoạch cho việc kháng cáo, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy trình pháp luật. Thời hạn 07 ngày cũng là một biện pháp để ngăn chặn trường hợp kéo dài thời gian giải quyết vụ án mà không có sự chủ động hoặc có thể lạc quan từ phía bên kháng cáo. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình tư pháp và đảm bảo rằng quyết định của Tòa án sơ thẩm sẽ được kiểm tra một cách nhanh chóng và hiệu quả
Trong trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính, ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Nếu người kháng cáo đang bị tạm giam, thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Quy định này rõ ràng và chi tiết, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý và kháng cáo các quyết định và bản án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án
Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát, tức là sau 30 ngày kể từ ngày tòa tuyên án, mà không có bất kỳ kháng cáo hoặc kháng nghị nào được đề xuất, bản án ly hôn sơ thẩm sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc quyết định của Tòa án được xác nhận và không còn khả năng thay đổi thông qua các phương tiện kháng nghị hay kháng cáo khác.
Quy định rõ ràng về thời hạn kháng nghị giúp đảm bảo tính chắc chắn và ổn định của hệ thống pháp luật, tạo điều kiện cho việc thực hiện bản án một cách hiệu quả và minh bạch.
Theo quy định tại Điều 35 của Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm một số loại tranh chấp, bao gồm:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này.
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này.
- Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp huyện còn có thẩm quyền giải quyết một số yêu cầu cụ thể, bao gồm:
- Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này.
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này.
- Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này.
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
Quan trọng là những vụ án ly hôn đơn phương nằm trong thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Do đó, khi bạn nộp đơn ly hôn đơn phương, không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thủ tục này giúp tăng cường tính tiện lợi và đơn giản cho người dân trong việc đề xuất ly hôn đơn phương.
Liên hệ hotline 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được tư vấn
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/co-duoc-thay-doi-thoa-thuan-ly-hon-khi-toa-an-lap-bien-ban-hoa-giai-khong-a21807.html