Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 24/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.
1. Các lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Theo khoản 1 Điều 20 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 thì lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự gồm:
- Lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt;
- Lực lượng của Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ;
- Lực lượng bảo vệ của Ban, Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng.
2. Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự từ ngày 01/01/2025
Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo khoản 4 Điều 20 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:
- Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
- Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe bảo đảm thực hiện nhiệm vụ;
- Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo Điều 21 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:
* Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ được quy định như sau:
- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự;
- Thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn, hoạt động thu thập thông tin trái phép, xâm phạm, phá hoại công trình quốc phòng và khu quân sự;
- Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ và thực hiện các hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Xây dựng đơn vị an toàn; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự và tổ chức xây dựng địa bàn an toàn;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Quyền hạn của lực lượng bảo vệ được quy định như sau:
- Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
- Ngăn chặn người, phương tiện ra, vào khu vực cấm, khu vực bảo vệ, tạm giữ đồ vật, phương tiện khi có căn cứ cho rằng người, phương tiện, đồ vật đó có nguy cơ gây nguy hại đến an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;
- Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, tạm cấm đường để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo đảm an toàn cho người, tài sản trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quyết định của người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023;
- Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Sử dụng biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 32-L/CTN ngày 19/05/1994 hết hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/tieu-chuan-nguoi-lam-cong-tac-bao-ve-cong-trinh-quoc-phong-va-khu-quan-su-tu-ngay-01012025-a21869.html