Theo Điều 6 của Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại của cá nhân độc lập và thường xuyên mà không cần đăng ký kinh doanh, quy định về địa điểm kinh doanh của họ được chỉ rõ như sau:
– Trừ khi có các quy định khác của pháp luật, cá nhân được nghiêm cấm thực hiện hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, và địa điểm sau đây:
+ Các khu vực thuộc di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, cũng như các danh lam thắng cảnh khác.
+ Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, và tổ chức quốc tế.
+ Khu vực nằm trong vành đai an toàn của kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, và doanh trại của Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Khu vực cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò, và trên các phương tiện vận chuyển.
+ Khu vực trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, và nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm đường bộ và đường thủy.
+ Phần đường bộ, bao gồm lối ra vào khu chung cư, khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh, và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông. Trừ những khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ đã được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại.
+ Các tuyến đường, khu vực (bao gồm khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện hoạt động thương mại.
+ Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân, mặc dù không nằm trong danh sách cấm sử dụng để kinh doanh theo quy định, nhưng không có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc nếu có biển cấm, cá nhân đó không được thực hiện hoạt động thương mại.
- Nghiêm cấm việc cá nhân thực hiện hoạt động thương mại bằng cách chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt các cơ sở, thiết bị, và dụng cụ để trưng bày hàng hóa tại bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và trong các không gian công cộng; khu vực ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào gây trở ngại cho giao thông, tạo bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung.
- Trong trường hợp thực hiện hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc được phép sử dụng tạm thời, cá nhân thực hiện hoạt động thương mại không chỉ cần tuân thủ quy định của Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập mà còn phải đảm bảo tuân thủ đúng theo kế hoạch quy hoạch và sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Các cá nhân hoạt động thương mại cũng phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp yêu cầu di chuyển hàng hóa, phương tiện, thiết bị, dụng cụ để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì các lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định, cá nhân thực hiện hoạt động thương mại không được chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt các cơ sở, thiết bị, và dụng cụ để thực hiện kinh doanh hay trưng bày hàng hóa tại các điểm trên đường giao thông và trong khu vực công cộng. Từ đó, có thể hiểu rằng, người kinh doanh không được phép hoạt động kinh doanh trên đường ray của hệ thống đường sắt.
Theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 56/2018/NĐ-CP liên quan đến khoảng cách an toàn của giao thông đường sắt, các điểm chính như sau:
- Khoảng cách từ mép ngoài của khu vực bảo vệ đường sắt đến hành lang an toàn giao thông đường sắt ở mỗi phía cụ thể như sau:
+ Đối với đường sắt tốc độ cao: Trong đô thị là 05 mét và ngoài đô thị là 15 mét. Đường sắt tốc độ cao cần có rào cách biệt để đảm bảo an toàn và ngăn chặn việc xâm nhập trái phép.
+ Đối với đường sắt đô thị nằm trên mặt đất và các loại đường sắt khác: 03 mét.
- Khoảng cách từ mặt đất lên đến hành lang an toàn giao thông đường sắt sẽ được xác định dựa trên giới hạn cao độ của đường sắt, theo quy định tại Điều 9, Khoản 1 của Nghị định.
- Thông tin chi tiết về hành lang an toàn giao thông đường sắt được quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định nêu trên.
Như đã phân tích ở phần trước, việc kinh doanh trên đường ray đường sắt là hành vi bị cấm. Theo quy định của Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nguyên tắc xử phạt các hành vi vi phạm quy định sử dụng và khai thác đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân và từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức nếu thực hiện chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, hoặc tổ chức họp chợ trên đường sắt hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức nếu thực hiện hành vi dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
Do đó, những cá nhân hoặc tổ chức thực hiện kinh doanh trên đường ray đường sắt sẽ phải chịu xử phạt như sau:
- Nếu không có việc dựng lều, quán trái phép: Cá nhân sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng, trong khi tổ chức sẽ phải trả phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Nếu có việc dựng lều, quán trái phép: Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, và tổ chức sẽ phải trả phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài các hành vi kinh doanh trên đường ray đường sắt bị xử phạt như đã đề cập, pháp luật còn quy định xử phạt đối với những vi phạm sau đây trên đường sắt:
- Trồng cây trái phép trong khu vực hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị, nếu cây có độ cao trên 1,5 mét hoặc ảnh hưởng đến an toàn, ổn định của công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác. Cũng như việc trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng.
- Sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt để canh tác nông nghiệp, gây sạt lở, lún, nứt, và hư hỏng các công trình đường sắt, cũng như làm cản trở giao thông đường sắt.
- Đặt phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong khu vực bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt, cũng như trong khu vực ga, đề-pô, và nhà ga đường sắt.
- Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
- Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc có ý định cố ý trì hoãn việc di chuyển, tạo trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và đảm bảo an toàn cho công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
- Đặt biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/quy-dinh-ve-xu-phat-kinh-doanh-tren-duong-ray-duong-sat-cap-nhat-a21930.html