Vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước bị phạt bao nhiêu tiền?

Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ về việc xử phạt hành vi vượt phương tiện mà không có tín hiệu báo trước. Theo đó, vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Mức xử phạt vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước 

Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ về việc xử phạt hành vi vượt phương tiện mà không có tín hiệu báo trước. Mức phạt cụ thể áp dụng phụ thuộc vào từng loại phương tiện, như sau:
Thứ nhất, dựa trên khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, có những quy định chính xác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Được điều chỉnh và bổ sung thông qua Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, việc không tuân thủ quy định về việc báo trước khi vượt xe, đặc biệt với phương tiện ô tô, sẽ chịu án phạt rất nghiêm khắc, cụ thể là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Cụ thể, hành vi vi phạm bao gồm:

- Không tuân thủ các tín hiệu giao thông: Điều này bao gồm việc không nhận diện hoặc không tuân thủ hiệu lệnh từ đèn tín hiệu giao thông đường bộ.

- Không chấp hành hướng dẫn của người điều khiển giao thông: Trong trường hợp có người điều khiển giao thông, việc không tuân thủ hướng dẫn của họ cũng sẽ được xem xét là một vi phạm.

- Vượt cấm tại những đoạn đường: Đây là một trong những hành vi nguy hiểm nhất. Vượt xe tại những đoạn đường bị cấm vượt hoặc vượt mà không có tín hiệu báo trước đều được coi là vi phạm.

- Không tuân thủ quy định về bên trái: Điều này liên quan đến việc không đi bên phải theo chiều đi của mình hoặc có hành vi điều khiển xe không đúng phần đường, không đi đúng làn đường.

- Không nhường đường cho xe ưu tiên: Việc không nhường đường cho các phương tiện có quyền ưu tiên khi họ đang phát tín hiệu đi làm nhiệm vụ là một vi phạm nghiêm trọng.

- Chạy quá tốc độ: Đặc biệt, việc chạy quá tốc độ từ 10km/h đến 20km/h so với tốc độ quy định cũng sẽ bị xem xét là vi phạm và chịu án phạt.

Tóm lại, việc không tuân thủ các quy định này không chỉ gây ra nguy cơ cho bản thân mình mà còn ảnh hưởng đến an toàn giao thông chung. Việc áp dụng án phạt nghiêm khắc như trên nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người tham gia giao thông, đồng thời giữ gìn an toàn cho cộng đồng.


Thứ hai, Dựa trên quy định của khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, việc vượt xe trên xe máy mà không phát tín hiệu báo trước sẽ bị xem là vi phạm và sẽ chịu mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Điều này đã được điều chỉnh và bổ sung trong Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ, nơi quy định cụ thể các hành vi cần tránh:

- Không tuân thủ hiệu lệnh từ biển báo hiệu hoặc vạch kẻ đường: Người điều khiển xe máy cần tuân thủ và chấp hành mọi chỉ dẫn từ các biển báo hiệu và vạch kẻ đường theo đúng quy định của pháp luật.

- Không thực hiện báo hiệu khi muốn vượt: Trước khi thực hiện hành động vượt, người điều khiển cần phải có báo hiệu rõ ràng và đúng quy định.

- Không đảm bảo khoảng cách an toàn: Việc không duy trì khoảng cách an toàn giữa xe máy và xe khác hoặc không tuân thủ khoảng cách tối thiểu giữa hai xe trong quá trình lưu thông được xem là một hành vi nguy hiểm.

- Không nhường đường trong quá trình chuyển hướng: Trong khi chuyển hướng, người điều khiển cần phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ và các phương tiện khác, đặc biệt là tại các nơi có vạch dành riêng cho người đi bộ và xe lăn của người khuyết tật.

Tóm lại, hành vi vượt xe trên xe máy mà không tuân thủ các quy định và không phát tín hiệu báo trước sẽ đối mặt với mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và giáo dục ý thức cho người tham gia.

2. Xử phạt bổ sung đối với hành vi vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước

Ngoài khả năng bị phạt tiền như đã phân tích ở trên, theo quy định tại khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ, điều chỉnh và bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), những người vi phạm hành vi vượt xe mà không phát tín hiệu báo trước còn có thể chịu một loạt hình thức xử phạt bổ sung như sau:

- Vi phạm điểm e, khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt và sử dụng không đúng quy định.

- Vi phạm điểm đ, khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 01 tháng đến 03 tháng.

- Vi phạm điểm c, khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu hành vi này gây ra tai nạn giao thông, quyền sử dụng Giấy phép lái xe sẽ bị tước trong khoảng từ 02 tháng đến 04 tháng theo các điểm và khoản quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.

- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và gây tai nạn giao thông sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

- Vi phạm điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và gây tai nạn giao thông sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

- Vi phạm khoản 9 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 03 tháng đến 05 tháng.

- Vi phạm điểm a, điểm b khoản 8 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 05 tháng đến 07 tháng.

- Vi phạm điểm c khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 10 tháng đến 12 tháng.

- Vi phạm điểm c khoản 8 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 16 tháng đến 18 tháng.

- Vi phạm khoản 10 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP sẽ dẫn đến việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng từ 22 tháng đến 24 tháng.

Do đó, việc vượt xe mà không phát tín hiệu báo trước có thể đối mặt với hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, như đã được phân tích ở trên.

3. Trình tự xử phạt hành vi vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật. Sau khi hoàn thành, bản biên bản sẽ được cấp cho người vi phạm. Nếu người vi phạm là trẻ chưa đủ tuổi, biên bản sẽ được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ pháp lý. Trong những trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý hoặc vượt quá quyền hạn xử phạt, biên bản sẽ được chuyển giao cho người có thẩm quyền cao hơn.

Bước 2: Tiến hành xác minh tình tiết và định giá tang vật vi phạm. Giá trị của tang vật vi phạm sẽ quyết định thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, thời gian tạm giữ tang vật không được quá 24 giờ từ khi quyết định tạm giữ. Nếu cần thiết, thời hạn này có thể được gia hạn, nhưng không vượt quá 24 giờ tiếp theo.

Bước 3: Ban hành quyết định xử phạt và yêu cầu người vi phạm tuân thủ theo quy định pháp luật. Người vi phạm có thể nộp tiền phạt tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/vuot-xe-nhung-khong-co-tin-hieu-bao-truoc-bi-phat-bao-nhieu-tien-a21931.html