Thưa luật sư, cho em hỏi: Xin cho biết về các biển cấm vượt quá tốc độ, hạn chế tốc độ, ưu tiên tốc độ tối thiểu hoặc tối đa ? Chạy vượt quá tốc độ hoặc dưới tốc độ tối thiểu thì bị phạt như thế nào ? Và có bị tước quyền sử dụng bằng lái xe của em không ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Đây là một trong những văn bản pháp lý quan trọng nhất hướng dẫn luật giao thông đường bộ, đối chiếu vào những quy định tại nghị định này, công an giao thông sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với người vi phạm giao thông.
Như vậy, nếu trên một đoạn đường có biển cắm hạn chế tốc độ thì người tham gia giao thông (đi xe máy hoặc ô tô...) phải tuân thủ quy định của biển này. Giới thiệu một số biển hạn chế tốc độ thông dụng sau:
(Mẫu biển hạn chế tốc độ với ô tô, xe máy, mô tô - Ảnh minh họa)
Căn cứ biển hạn chế tốc độ trên (Cấm vượt quá tốc độ) thì có thể thấy rằng: Ô tô, xe khách, xe tải chỉ được chạy tối đa 50 km/giờ; Xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40 km/giờ. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá tốc độ này thì bị coi là vi phạm lỗi tốc độ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Biển hạn chế tốc độ trong khu dân cư - Ảnh minh họa
Ngoài ra trong khu dân cư khi nhìn thấy biển hiểu trên, mọi phương tiện tham gia giao thông không được chạy vượt quá 50 km/giờ. Nếu quá tốc độ tối đa này, người tham gia giao thông cũng bị xử lý lỗi vượt quá tốc độ.
Biển tốc độ ưu tiên trong khoảng 60 Km/giờ đến 100 km/giờ
Lưu ý: Khi gặp biển dạng này thì người điều khiển phương tiện cũng phải đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng cho phép từ 60Km/giờ đến 100 Km/giờ nếu vượt quá hoặc chạy dưới tốc độ cho phép cũng bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP
"2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
Như vậy, đường có phân các làn đường ưu tiên từ tốc độ cao đến tốc độ thấp hơn khi đi trên làn đường đó phải tuân thủ tốc độ ưu tiên, nếu không phải đi sang làn đường khác (bên phải) có tốc độ ưu tiên thấp hơn. Nếu không tuân thủ tốc độ của làn đường thì sẽ bị phạt theo lỗi kể trên.
Trên đường cao tốc, nếu chạy dưới tốc độ cho phép thì sẽ bị phạt theo quy định tại điểm s, khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: "s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép".
Vậy, khi vượt quá tốc độ người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào ? Luật Minh Khuê phân tích cụ thể như sau:
Để dễ dàng cho người dân tiện theo dõi về mức phạt chúng tôi làm bảng tổng hợp so sánh mức phạt của ô tô và xe máy để người dân tiện tham khảo và tra cứu, đồng thời phân tích chỉ rõ căn cứ pháp lý để tiện cho các bạn tra cứu các điều khoản, mức phạt cụ thể làm căn cứ, cơ sở trao đổi, giải thích với cơ quan công an:
Lỗi quá tốc độ | Xe máy, mô tô, xe gắn máy (xe máy điện) | Mức phạt Ô tô, Xe khách, xe tải |
05 km/h đến dưới 10 km/h | 200.000 đồng đến 300.000 đồng | 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
10 km/h đến 20 km/h | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Trên 20 km/h đến 35 km/h | 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Trên 35 Km/h | 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng | 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng |
+ Đối với ô tô, xe chở khách, xe tải:
Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt cụ thể như sau:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
Lưu ý: Quá tốc độ dưới 5 km thì chỉ bị cảnh sát giao thông nhắc nhở, khoản này quy định tốc độ "dưới 10 km/h" nên có thể hiểu đơn giản là quá tốc độ từ 5 đến 9 km/h sẽ bị phạt theo điều này.
+ Nếu quá tốc độ từ 10 đến 20 km/h thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm i, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP:
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
+ Nếu chạy quá tốc độ từ trên 20Km/h đến 35 km/h thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 6, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP:
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
+ Trường hợp đặc biệt, khi người tham gia giao thông chạy quá trên 35 km/h hoặc có các hành vi nguy hiểm khác như đuổi nhau, lạng lách, đánh võng trên đường, gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt theo các điểm a,b,c khoản 7 điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt khá cao, cụ thể:
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
+ Đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện):
- Người tham gia giao thông chạy dưới tốc độ tối thiểu sẽ bị phạt theo điểm q, khoản 1, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
- Người tham gia giao thông chạy quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 kim/h sẽ bị phạt theo điểm c, khoản 2, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-Cp, cụ thể:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
+ Người điều khiển phương tiện chuyển hướng không giảm tốc độ cũng bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
+ Người điều khiển phương tiện chạy quá từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt theo quy định tại điểm a, khoản 4, điều 6, nghị định 10/2019/NĐ-Cp
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
+ Với việc chạy quá tốc độ trên 20 km/h người điều khiển phương tiện là xe máy, mô tô, xe gắn máy kể cả xe đạp điện sẽ bị xử phải theo quy định tại điểm a, b khoản 7 điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
Khi chạy quá tốc độ theo nhóm thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại điểm d, khoản 8, nghị định 100/NĐ-CP
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
Ngoài ra, nếu người tham gia giao thông cổ vũ việc đua xe trái phép, cổ vũ người khác chạy quá tốc độ, đánh võng, lạng lách trên đường sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 34, nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
Như vậy, có thể thấy rằng mức phạt chính (phạt tiền) đối với lỗi quá tốc độ của ô tô và xe máy là khá cao. Ngoài ra một số hành vi kích động, cổ vũ, lạng lách, đuổi nhau, đi theo nhóm quá tốc độ cũng bị xử phạt ở mức phạt tiền rất cao. Nguyên nhân chính của mức phạt cao là do việc không làm chủ tốc độ khi tham gia giao thông là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài hình phạt tiền là hình phạt chính thì với thừng vi phạm cụ thể, người điều khiển ô tô sẽ bị các hình phạt bổ sung căn cứ vào khoản 11, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Lỗi quá tốc tốc độ đối với Ô tô, xe khác, xe tải | Hình phạt bổ sung |
+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm e, khoản 4, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Tịch thu thiết bị phát tín hiệu |
+ Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác; + Điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; + Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; + Không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; + Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; + Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; + Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt; + Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; + Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên; + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h | Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng |
+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; + Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; + Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; + Quay đầu xe trên đường cao tốc; + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông | Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng |
+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; + Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông. | Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; |
+ Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; + Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; | Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng |
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng |
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng |
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; + Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. |
Như vậy, có thể thấy đối với ô tô đi quá tốc độ hình phạt bổ sung là hết sức nghiêm khắc mức nhẹ nhất sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 03 tháng, mức nặng nhất có thể tước giấy phép lái xe đến 2 năm.
Đi xe máy quá tốc độ ngoài hình phạt chính là phạt tiền thì có các hình phạt bổ sung căn cứ theo các lỗi được quy định tại khoản 10, điều 6, nghị định số 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Lỗi quá tốc tốc độ đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy | Hình phạt bổ sung |
+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm g, khoản 2) | Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên |
+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; + Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn; + Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; + Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; + Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; + Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; + Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. + Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. |
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; + Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; + Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; + Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện |
+ Tái phạm (vi phạm lại các điều khoản bên trên) | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng |
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng |
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng |
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; + Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. | + Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng |
Như vậy, có thể khẳng định ngay rằng nghị định số 100/2019/NĐ-CP không chỉ tăng mức phạt đối với lỗi quá tốc độ mà còn tăng thời gian tước giấy phép lái xe đối với các lỗi vi phạm trước đó. Đặc biệt, một số trường hợp nguy hiểm cơ quan công an có quyền tước phương tiện vi phạm giao thông đường bộ.
Thưa luật sư, Trong quá trình chạy xe lên thành phố tôi có chạy xe quá tốc độ và bị phía cơ quan chức năng dừng lại xử phạt hành chính, mong luật sư tư vấn giúp tôi về quy định xử phạt như thế nào, cụ thể trong biên bản tôi chạy quá tốc độ 8 km theo quy định được cho phép?
Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền với mức sau:
+ Căn cứ theo điểm c khoản 2 điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
"2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10km/h; "
+ Căn cứ theo điểm a khoản 4 điều 6 Nghị định 100/NP-CP như sau:
"4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đói với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h; "
+ Căn cứ theo điểm a khoản 7 điều 6 Nghị định 100/NĐ-CP như sau:
" 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây :
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h ;"
- Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn từ 01 tháng - 03 tháng.
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;"
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;"
Như vậy: Từ những quy định ở trên thì việc bạn chạy xe quá tốc độ 8 km/h theo quy định sẽ bị sử phạt như sau:
- Phạt tiền : 200.000 đồng đến 300.000 đồng
- Phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Chào luật sư. Tôi có vấn đề muốn được luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi điều khiển phương tiện lưu thông trên đường, cụ thể tôi điều khiển xe ô tô. Tôi có hai lỗi là chạy quá tốc độ 26km/h và lỗi không mang giấy phép lái xe. Tôi muốn hỏi trường hợp này tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Cám ơn luật sư tư vấn !
Trả lời:
Thứ nhất, hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 26km/h
Căn cứ quy định tại Điểm a khoản 6 của Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
"6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở."
Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
"11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;"
Theo thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn chạy xe ô tô quá tốc độ 26km/h, như vậy trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, bạn còn có hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 01-03 tháng.
Thứ hai, hành vi không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
"3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)."
Theo đó, trường hợp này do bạn không mang theo giấy phép lái xe nên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng theo Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Luật Minh Khuê tư vấn vài giải đáp mức xử phạt hành chính đối với lỗi chạy xe máy vượt quá tốc độ cho phép theo quy định của luật giao thông đường bộ hiện hành.
Luật sư tư vấn:
Vấn đề 1: Tư vấn xử phạt xe máy chạy quá tốc độ cho phép
Theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, một trong các hành vi bị nghiêm cấm khi điều khiển phương tiện giao thông là vượt quá tốc độ quy định. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vượt quá tốc độ quy định đều bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển mô tô, xe gắn máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định thì bị xử phạt như sau:
+ 200.000 đồng đến 300.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - 10 km/h.
+ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h.
+ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
Như vậy, với quy định trên, nếu người điều khiển mô tô, xe máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định nhưng tốc độ vượt quá dưới 5km/h thì không bị xử phạt hành chính. Hành vi này tuy vi phạm nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.
Vấn đề 2: Xử lý tai nạn giao thông
Căn cứ theo Điều 202 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:
"Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ266
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Về trách nhiệm bồi thường dân sự: theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường.
Mức bồi thường trong trường hợp này, theo quy định tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu...theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
- Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại
- Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Thưa luật sư: Tôi vi phạm quá tốc độ 52/40 km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền và khi đi nộp tiền thì cần làm những gì ?
Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
1. Vì bạn không nêu rõ là bạn điều khiển xe ô tô hay xe máy nên chúng tôi xin đưa ra mức phạt ở cả hai trường hợp theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
TH1: Đối với xe ô tô:
"Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h."
TH2: Đối với xe máy
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;"
Vì vậy, bạn cần căn cứ vào mức phạt quy định đối với xe máy và ô tô nêu ở trên để xác định mức phạt đối với hành vi của mình.
2. Thủ tục nộp phạt:
- Thủ tục nộp phạt quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội như sau:
"Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
- Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt được hướng dẫn chi tiết tại Điều 10 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính:
"Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.
2. Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.
3. Trường hợp cá nhân đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 76 và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4. Trường hợp cá nhân đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước khi hết thời hạn hoãn ghi trong quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, thì người đã ra quyết định xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
7. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/nam-2024-o-to-xe-may-chay-qua-toc-do-bi-phat-bao-nhieu-tien-a21969.html