Người nước ngoài có quốc tịch Việt Nam có được hưởng thừa kế đất đai không?

Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam

Xin chào luật sư. Thưa luật sư, hiện nay tôi có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ luật sư giúp đỡ, giải đáp: Tôi và anh trai tôi là người Canada nhưng đã sang Việt Nam sinh sống từ năm 18 tuổi. Hiện nay chúng tôi đang mang hai quốc tịch là của Việt Nam và Canada. Bố mẹ tôi muốn làm di chúc để lại cho anh em tôi một căn nhà tại Việt Nam, có sổ đỏ hiện đang đứng tên bố mẹ. Vậy với trường hợp anh em tôi có 2 quốc tịch như vậy thì có ảnh hưởng gì đến việc nhận tài sản thừa kế của bố mẹ tôi để lại không? 

Rất mong được luật sư giải đáp, tư vấn cụ thể. Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.868644

Trả lời:

Kính thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH HÒA NHỰT xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thừa kế

- Bộ luật dân sự năm 2015 ;

- Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam 2014;

- Luật đất đai năm 2013;

2. Người nước ngoài có quốc tịch Việt Nam 

Người có quốc tịch ở Việt Nam bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người đang cư trú ở nước ngoài nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam”. Như vậy với trường hợp của quý khách ở trên, quý khách và anh trai là người nước ngoài, có quốc tịch tại Canada nhưng đã sang Việt Nam sinh sống và nhập quốc tịch của Việt Nam. Khi đó, đương nhiên quý khách và anh trai đã là người Việt Nam, là công dân Việt Nam và được hưởng toàn bộ quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ của một người Việt Nam bình thường.

Điều 14. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam

Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:

1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;

2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;

3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;

5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp của quý khách thuộc khoản 2 Điều 14 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.

3. Quy định về việc hưởng thừa kế đất đai đối với người nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam

3.1 Quyền được hưởng thừa kế đất đai đối với người nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam

Hiện tại, quý khách vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, vì vậy đối với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì quý khách có đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất. Theo đó, quý khách sẽ có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất (như việc xây nhà, trồng các loại cây ăn quả làm cảnh trên đất, lợi nhuận cho thuê đất...); hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp (đối với loại đất nông nghiệp); quý khách sẽ được Nhà nước bảo hộ khi người khác có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của quý khách; cùng với đó là các quyền được bồi thường từ Nhà nước thu hồi đất, khởi kiện, tố cáo, khiếu nại về các hành vi xâm phạm khác. 

Bên cạnh đó, khi quý khách muốn bán nhà đất hay muốn cho thuê đều có thể thực hiện theo ý chí của mình. Quý khách có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê. Cho thuê lại, thừa kế, tặng cho... và những giao dịch này phải được thực hiện theo đúng thủ tục mà pháp luật quy định. 

Như vậy, với những quy định trong Luật Đất đai 2013 nêu trên, quý khách và người anh trai hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế Nhà và Đất mà bố mẹ đã di chúc. Cũng thoe đó, quý khách và anh trai có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Nhà Đất đó. Ở đây, bố mẹ của quý khách đã có sổ đỏ đứng tên bố mẹ, vậy nên quý khách có thể làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sau khi đã làm xong thủ tục nhận di sản thừa kế.

3.2 Thủ tục hưởng thừa kế đất đai đối với người nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam

Thủ tục hưởng thừa kế đất đai của người nước ngoài có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo thủ tục thông thường của một người Việt nam hưởng quyền thừa kế tài sản. Theo đó, trường hợp thừa kế có di chúc để lại và di chúc đó hợp pháp hoặc không có di chúc, hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp đều được thực hiện theo các trình tự sau:

Nếu trong di chúc đã ghi rõ việc xác định phần tài sản của từng người được hưởng thì lúc này, những người thừa kế hoặc người đại diện của những người hưởng thừa kế phải lập một văn bản khai nhận di sản thừa kế. Văn bản khai nhân di sản thừa kế có thể được công chứng và thủ tục công chứng văn bản này được quy định định chi tiết tại Nghị định 29/2015 hướng dẫn Luật Công chứng:

Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản

1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

Nếu trong trường hợp sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, mà thấy di chúc chưa xác định việc phân chia di sản thừa kế cho những ai và chia như thế nào, lúc này những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận với nhau lập một văn bản phân chia di sản. Trong văn bản phải bao gồm cách thức phân chia di sản và phải cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc. 

Văn bản phân chia di sản này có thể được công chứng để đảm bảo quyền lợi sau này của các bên. và được công chứng theo trình tự quy định tại Luật Công chứng 2014

Điều 57. Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản 

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

3.3 Hồ sơ cần chuẩn bị 

Sau khi lập các văn bản phân chia di sản và khai nhận di sản như đã nêu ở trên, những người được quyền hưởng thừa kế cần phải chuẩn bị tiếp những giấy tờ sau để hoàn tất thủ tục công chứng hưởng tài sản thừa kế:

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;

- Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

- Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

- Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đối với tài sản thừa kế là Nhà Đất); giấy dăng ký xe (đối với tài sản là xe cộ);...

Nếu đã hoàn tất các giấy tờ, hồ sơ thì cán bộ phòng công chứng sẽ tiếp nhận yêu cầu, thụ lý hồ sơ và giải quyết cho quý khách trong thời hạn quy định. Nếu còn thiếu hoặc có sai sót trong hồ sơ, cán bộ phòng công chứng sẽ hướng dẫn cho quý khách bổ sung, chỉnh sửa thêm để có thể tiến hành thủ tục công chứng theo đúng quy định pháp luật.

Như vậy, quý khách và anh trai đều là những người mang hai quốc tịch, trong đó có 1 quốc tịch của Việt nam nên đã đương nhiên là công dân Việt Nam. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ trong việc hưởng thừa kế đất đai tại Việt Nam sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục nhận thừa kế của người Việt Nam nói chung, sẽ không có sự ảnh hưởng 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.868644 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/nguoi-nuoc-ngoai-co-quoc-tich-viet-nam-co-duoc-huong-thua-ke-dat-dai-khong-a21982.html