Hiện nay pháp luật đã có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 617 và Điều 618Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
Người quản lý di sản thừa kế có nhiều nhiệm vụ quan trọng:
- Lập danh mục di sản và thu hồi tài sản đang được người khác chiếm hữu: Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả tài sản của người mất được quản lý và phân phối một cách công bằng.
- Bảo quản di sản theo quy định pháp luật: Người quản lý phải đảm bảo rằng tài sản không gây thiệt hại và không được giao dịch (mua bán, trao đổi, tặng, cầm cố, định đoạt) mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người thừa kế. Người quản lý phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo tài sản không bị thiệt hại hoặc mất mát. Điều này bao gồm việc bảo vệ tài sản trước nguy cơ tổn thất hoặc thiệt hại, bảo hiểm tài sản nếu cần thiết, và thực hiện bất kỳ bảo quản hoặc bảo vệ tài sản khác theo quy định của pháp luật. Người quản lý phải tuân theo nguyên tắc quan trọng này. Tài sản thừa kế không thể được giao dịch (mua bán, trao đổi, tặng, cầm cố, định đoạt) mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người thừa kế. Điều này đảm bảo tính công bằng và sự đồng thuận của các bên liên quan đối với việc quản lý và sử dụng tài sản. Nếu người quản lý di sản thừa kế vi phạm nghĩa vụ này bằng việc thực hiện giao dịch không có sự đồng ý bằng văn bản của người thừa kế hoặc không bảo quản tài sản đúng cách, họ có thể phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại nếu vi phạm của họ gây ra tổn thất cho người thừa kế.
- Thường xuyên báo cáo tình trạng của di sản: Người quản lý phải thông tin định kỳ về tình hình di sản cho người thừa kế. Người quản lý di sản thừa kế cần thiết kế một lịch trình cụ thể để thường xuyên báo cáo tình hình di sản cho người thừa kế. Thời gian và tần suất báo cáo phụ thuộc vào quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan. Báo cáo tình trạng của di sản cần phải được thực hiện một cách minh bạch và chi tiết. Thông tin này nên bao gồm tất cả các tài sản, nợ phải trả, các giao dịch tài chính, và bất kỳ thông tin nào liên quan đến di sản mà người thừa kế có quyền biết. Nếu người quản lý đã thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến di sản, họ cần giải thích lý do và cơ sở pháp lý của những quyết định này. Điều này giúp người thừa kế hiểu rõ và đánh giá tính hợp lý của các quyết định đó.
- Tiến hành hoạt động bồi thường thiệt hại: Nếu người quản lý vi phạm nghĩa vụ và gây ra thiệt hại, họ phải bồi thường thiệt hại.
- Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế: Nếu có yêu cầu, người quản lý phải trả lại di sản cho người thừa kế. Nếu họ chiếm đoạt, họ sẽ bị xử lý.
Người quản lý cũng có một số quyền:
- Đại diện cho người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế: Người quản lý được ủy quyền đại diện cho người thừa kế trong các giao dịch và quan hệ liên quan đến di sản.
- Hưởng thù lao theo thỏa thuận: Người quản lý có quyền nhận thù lao dựa trên thỏa thuận với người thừa kế trong thời gian quản lý di sản.
- Thanh toán chi phí bảo quản di sản và các chi phí liên quan: Người quản lý có quyền được thanh toán các chi phí liên quan đến việc quản lý và bảo quản di sản.
Tóm lại thì hành vi chiếm đoạt di sản thừa kế của người thừa kế không nằm trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản. Do đó, nó được coi là hành vi trái phép và sẽ phải bị xử lý dựa trên tính chất và mức độ của hậu quả gây ra trên thực tế.
Người quản lý di sản thừa kế: Người quản lý di sản thừa kế là người được chỉ định trong di chúc hoặc được cử ra bởi những người thừa kế để quản lý tài sản thừa kế mà người mất để lại. Điều này đảm bảo rằng di sản thừa kế được quản lý và phân phối theo ý muốn của người mất.
Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản thừa kế: Nếu di chúc không chỉ định người quản lý di sản và người thừa kế cũng không thể cử ra người quản lý di sản thừa kế, thì người đang chiếm hữu, sử dụng hoặc quản lý di sản sẽ tiếp tục quản lý di sản cho đến khi tìm được người quản lý phù hợp. Điều này đảm bảo rằng di sản không bị bỏ hoang và có người quản lý.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản không có người quản lý Nếu chưa xác định được người thừa kế và di sản không có người quản lý theo quy định của pháp luật, thì di sản sẽ được quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục luật định. Điều này đảm bảo rằng di sản không bị bỏ quên hoặc bị bỏ hoang.
Xử phạt hành vi chiếm giữ trái phép di sản thừa kế: Căn cứ theo quy định của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, hành vi này có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật hoặc phương tiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và trục xuất đối với các chủ thể là người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Pháp luật đã có quy định cụ thể về người quản lý di sản thừa kế và việc xử phạt hành vi chiếm giữ trái phép di sản thừa kế. Điều này đảm bảo rằng di sản thừa kế được quản lý và phân phối một cách công bằng và theo quy định của pháp luật, và đồng thời xử phạt những người vi phạm các quy định này.
Hành vi của người quản lý chiếm giữ trái phép di sản thừa kế có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu chúng thỏa mãn cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự, đặc biệt là Điều 175 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tòa án có thể áp dụng mức hình phạt cơ bản và tăng nặng tùy theo mức độ của hành vi vi phạm. Cụ thể, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175Bộ luật Hình sự năm 2015 bao gồm hai trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản ... bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản đó khi đến hạn mặc dù có điều kiện và khả năng để trả lại.
- Sử dụng tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Chủ tài sản tín nhiệm là người đã giao tài sản cho người được giao để sử dụng, quản lý, vận chuyển, gia công, sửa chữa, hoặc mục đích tương tự. Quan trọng là mối quan hệ này phải được thiết lập bằng hợp đồng hoặc theo sự ngay thẳng, trong đó chủ tài sản tín nhiệm đã giao tài sản một cách tự nguyện cho người được giao.
Khung hình phạt cho tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm:
- Khung hình phạt cơ bản: Mức hình phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Khung hình phạt tăng nặng: Mức hình phạt có thể giao động từ 2 năm đến 20 năm tù.
Quyết định về việc áp dụng mức hình phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong trường hợp cụ thể.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến thừa kế vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/quy-dinh-ve-xu-ly-nguoi-quan-ly-di-san-chiem-giu-trai-phep-di-san-thua-ke-a21988.html