Trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền phạm tội gì theo pháp luật?

Trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền phạm tội gì theo pháp luật? Để có thể tìm hiểu cụ thể hơn về xử lý đối với hành vi trộm sổ tiết kiệm sau đó rút tiền và sẽ bị xử phạt về tội danh gì thì các bạn có thể theo dõi thông qua bài viết sau

1. Trộm sổ tiết kiệm của người khác thì có rút được tiền hay không?

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư 48/2018/TT-NHNN có quy định về sổ tiết kiệm. Theo đó thì đây là một giấy tờ tài liệu dùng để xác minh quyền sở hữu số tiền gửi tiết kiệm của người gửi tại các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Sổ tiết kiệm được gọi là thẻ tiết kiệm. 

Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm là một loại chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng. Được áp dụng khi người gửi tiền thực hiện gửi tiền tiết kiệm tại các địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới của tổ chức tín dụng.

Để có thể rút tiền được từ sổ tiết kiệm thì cần phải thực hiện theo quy trình như sau:

Bước 1: Người gửi tiết kiệm xuất trình các loại giấy tờ sau đây:

- Sổ tiết kiệm.

- Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền hoặc của tất cả người gửi tiền nếu gửi tiết kiệm chung, hoặc giấy uỷ quyền/giấy tờ chứng minh tư cách đại diện cùng với giấy tờ xác minh thông tin người gửi.

+ Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền: Đối với người gửi tiền cá nhân, các loại giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu có thể được yêu cầu. Đây là để xác minh danh tính và chứng minh quyền sở hữu tiền gửi.

+ Giấy tờ xác minh thông tin của tất cả người gửi tiền nếu gửi tiết kiệm chung: Trong trường hợp nếu sổ tiết kiệm được mở chung cho nhiều người, tất cả những người này đều cần xuất trình giấy tờ xác minh thông tin cá nhân của mình để xác nhận danh tính và quyền lợi.

+ Giấy uỷ quyền/giấy tờ chứng minh tư cách đại diện: Nếu có trường hợp người đến rút tiền không phải là người gửi tiền mà là người đại diện hoặc được uỷ quyền, giấy uỷ quyền hoặc giấy tờ chứng minh tư cách đại diện sẽ được yêu cầu. Điều này là để xác nhận và chứng minh quyền lợi của người đại diện hoặc người được uỷ quyền.

- Thông thường, đây có thể là Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu còn thời hạn. Giấy rút tiền gửi tiết kiệm có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại ngân hàng. Người gửi đã đăng ký chữ ký mẫu trước khi gửi tiền, và để rút tiền, cần ký đúng chữ ký đã đăng ký.

Bước 2: Ngân hàng đối chiếu và kiểm tra chính xác thông tin:

Ngân hàng sẽ đối chiếu và kiểm tra thông tin của người gửi tiền, người đại diện hoặc người được uỷ quyền với thông tin trên sổ tiết kiệm và chữ ký trên giấy rút tiền so với chữ ký đã đăng ký với ngân hàng. Ngân hàng cũng kiểm tra thông tin đã được lưu trữ tại họ.

+ Đối chiếu thông tin trên sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ so sánh thông tin trên sổ tiết kiệm với các giấy tờ xác minh của người gửi tiền, như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu. Điều này đảm bảo rằng người yêu cầu rút tiền là người chính xác và có quyền sở hữu tiền gửi.

+ Kiểm tra chữ ký: Ngân hàng sẽ so sánh chữ ký trên giấy rút tiền với chữ ký đã đăng ký trước đó. Trong quá trình mở tài khoản hoặc gửi tiền, người gửi tiền phải đăng ký một chữ ký mẫu, và chữ ký này được sử dụng để so sánh khi rút tiền.

+ Kiểm tra thông tin lưu trữ: Ngân hàng kiểm tra thông tin đã được lưu trữ trong hệ thống của họ, đảm bảo rằng dữ liệu trên sổ tiết kiệm và thông tin trong hệ thống của ngân hàng phù hợp và không có sai sót. 

Bước 3: Ngân hàng chi trả gốc và lãi: Sau khi xác nhận thông tin chính xác, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả cả gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền.

Theo đó thì quy trình này đảm bảo tính chính xác và bảo mật trong việc chi trả tiền gửi tiết kiệm, và chỉ người gửi tiền hoặc người được uỷ quyền đầy đủ thông tin và chữ ký mới có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm.

Như vậy thì việc trộm sổ tiết kiệm của người khác thì không thể rút được tiền. 

2. Trộm sổ tiết kiệm của người khác sau đó rút tiền thì bị xử lý thế nào?

Đối với hành vi trộm sổ tiết kiệm của người khác sau đó rút tiền thì có thể bị xử lý hình sự bởi hành vi trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó thì người nào mà thực hiện trộm cắp tài sản của người khác mà giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý về mặt hình sự. 

Hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng mà lại thuộc vào một trong các trường hợp như là 

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm

- Đã bị kết án về một trong các tội danh như tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản... chưa được xóa án tích mà còn phạm tội

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Tài sản mà trộm cắp là tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cũng như gia đình người bị mất trộm. Hoặc tài sản là kỷ vật, di vật thờ cúng hoặc là có giá trị về mặt tinh thần của người bị hại. 

Như vậy thì tối với tội danh trộm cắp tài sản thì người nào có hành vi trộm cắp tài sản của người khác mà giá trị của tài sản từ 2 triệu trở lên hoặc dưới 02 triệu thuộc các trường hợp trên thì bị xử lý hình sự. Mức phạt dựa theo giá trị tài sản mà bên kia thực hiện hành vi trộm cắp được là bao nhiêu thì sẽ bị xử phạt ở mức tương ứng. 

Thẻ tiết kiệm cũng được xem là tài sản cho nên hành vi trộm cắp thẻ tiết kiệm thì cũng được xem là trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hình sự. 

3. Mức phạt cao nhất đối với hành vi trộm sổ tiết kiệm của người khác rồi rút tiền

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Phạm tội thuộc vào một trong các trường sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù như sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc khẩn cấp. "Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc khẩn cấp" là một hành vi phạm tội được mô tả trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là khi một cá nhân hoặc tổ chức tận dụng tình hình chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện các hành vi phạm tội. Điều này có thể bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể và các quy định pháp luật trong từng quốc gia.Ví dụ đối với tội trộm cắp tài sản thì cá nhân lợi dụng sự hỗn loạn để trộm tài sản hoặc là tình trạng khẩn cấp như thiên nhiên, tai nạn... không có sự chú ý và trộm đi sổ tiết kiệm của người khác 

Dựa theo quy định trên thì ta có thể nhận thấy rằng hiện nay pháp luật đang quy định mức phạt cao nhất đối với trộm sổ tiết kiệm của người khác là cao nhất lên đến 20 năm tù giam. Theo đó thì nếu cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp sổ tiết kiệm của người khác mà giá trị sổ tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý ở tội danh trộm cắp tài sản và mức xử phạt cao nhất lên đến 20 năm tù. 

Bên cạnh đó thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 

Như vậy thì đối với hành vi mà trộm cắp tài sản của người khác thì tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm mà sẽ có những mức xử phạt khác nhau. Theo đó thì nếu như người thực hiện trộm tài sản giá trị càng lớn thì sẽ bị xử phạt ở mức phạt càng cao. Và mức phạt cao nhất đối với hành vi phạm này sẽ là 20 năm tù 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến trộm cắp tài sản. Nếu các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/trom-so-tiet-kiem-sau-do-rut-tien-pham-toi-gi-theo-phap-luat-a22053.html