Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự?

Người chấp hành án hình sự có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Vậy trình tự giải quyết khiếu nại tiến hành như thế nào?...

1. Thủ tục giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự.

1.1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự

Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này gồm: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Trưởng Công an cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Công an; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Tư lệnh quân khu và tương đương; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực thi hành nếu trong thời hiệu do Luật này quy định mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp.

Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự gồm:

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận về nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra (nếu có).

9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự.

(Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đưong sự, cụ thể là hướng dẫn những quy định về: Thời hiệu khiếu nại lần hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.)

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. (b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. Trường họp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.

1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự.

Theo quy định tại Điều 188 Luật THAHS 2019:

1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.

Như vậy, trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tố chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này gồm: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Trưởng Công an cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Công an; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Tư lệnh quân khu và tương đương; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành

Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự:

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi hành án hình sự.

Theo quy định tại Điều 181 Luật THAHS 2019:

Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

- Được thông báo về nội dung khiếu nại;

- Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại;

- Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.

Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

- Giải trình về quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

- Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành;

- Bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vỉ trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Theo đó, bồi hoàn là trách nhiệm của người thi hành công vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:

- Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;

- Số tiền Nhà nước đã bồi thường.

Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau:

- Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;

- Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;

- Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;

3. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi hành án hình sự.

Theo quy định tại Điều 180 Luật THAHS 2019, người khiếu nại có các quyền sau đây:

- Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện để khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình thi hành án hình sự;

- Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu nại;

- Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người đại diện theo pháp luật của cá nhân khiếu nại có thể là:

- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên,

- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định,

- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (tức là không xác định được cha, mẹ và người giám hộ của người được giám hộ),

- Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại khiếu nại có thể là:

- Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

- Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

Ngoài ra, thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và chi phí khác quy định tại Điều 28 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Giá trị thiệt hại được bồi thường được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 43 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hoặc tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại đối với trường họp quy định tại khoản 1 Điều 52 và Điều 55 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì giá trị thiệt hại vẫn được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước đó. Khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại được bồi thường quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 23, Điều 24, các khoản 1, 2 và 3 Điều 25, các khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 27 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến khi chấm dứt thiệt hại đó.

Theo đó những khoản thiệt hại được bồi thường là : thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết, thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm, thiệt hại về tinh thần. Ngoài ra, các chi phí hợp lý khác được bồi thường bao gồm: Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo; chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại; chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.868644 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/trinh-tu-thu-tuc-giai-quyet-khieu-nai-trong-thi-hanh-an-hinh-su-a22055.html