Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được định nghĩa theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Khác với các biện pháp tạm giữ, tạm giam, biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có điểm khác biệt là không cách ly bị can, bị cáo khỏi gia đình, xã hội và họ vẫn được tiếp tục làm việc, sinh sống tại địa bàn nơi cư trú nhưng đổi lại họ bị hạn chế quyền tự do cư trú và đi lại của mình trong một thời hạn nhất định.
Mục đích của các biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú nói riêng nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) quy định: Có nơi cư trú rõ ràng được hiểu là: Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú đang cư trú, sinh sống thường xuyên trong thời gian trước khi bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.
Cấm đi khỏi nơi cư trú thường là cấm đi khỏi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bị can, bị cáo, nhưng cũng có trường hợp được hiểu là cấm đi khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ như: Người ở một địa phương trong nước về Đà Nẵng làm ăn, sinh sống, họ có nhà, có đăng ký tạm trú tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng và bị khởi tố với tư cách bị can, bị cáo thì nơi cư trú trong trường hợp này được hiểu là chỗ ở thường xuyên của họ ở Đà Nẵng. Phạm vi cấm đi khỏi nơi cư trú là cấm đi khỏi xã, phường, thị trấn mà bị can, bị cáo đăng ký thường trú hoặc nơi ở thường xuyên.
Tuy nhiên, việc xác định nơi cư trú chỉ mang tính chất tương đối, vì trong nhiều trường hợp bị can, bị cáo cư trú tại địa bàn bị cấm đi khỏi nơi cư trú, nhưng họ làm việc và phải di chuyển đến nơi làm việc không cùng địa bàn cư trú. Trường hợp này xảy ra phổ biến đối với các địa bàn ở thành phố. Chính vì vậy, người có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, cần phải linh hoạt trong việc áp dụng, hướng tới mục đích nhằm bảo đảm bị can, bị cáo không bỏ trốn hoặc phát hiện kịp thời nếu bỏ trốn để truy nã. Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0), các cơ quan tiến hành tố tụng cần sớm hướng tới biện pháp quản lý, giám sát người bị cấm đi khỏi nơi cư trú bằng các biện pháp điện tử, kiểm tra bất thường như nhiều nước đã và đang thực hiện.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ như sau:
- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định trên thì bị tạm giam.
Như vậy, trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú mà bị can, bị cáo đi khỏi nơi cư trú khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.
Khi áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, các cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ các trình tự thủ tục sau:
- Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
- Cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp này phải có lệnh thể hiện bằng hình thức văn bản. Tuy nhiên, đến nay Tòa án nhân dân tối cao vẫn chưa ban hành biểu mẫu về lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú để các Tòa án địa phương áp dụng một cách thống nhất trên cả nước.
Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cần phải có những nội dung cơ bản sau: Ghi rõ căn cứ áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, tên của xã phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo đang cư trú, các nghĩa vụ mà bị can, bị cáo phải chấp hành, hậu quả của việc không thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, thời hạn bị cấm đi khỏi nơi cư trú.
- Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
- Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Tuy nhiên, quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không giải thích như thế nào được coi là lý do “bất khả kháng” hay “trở ngại khách quan”. Trên thực tiễn có thể xảy ra một số tình huống bất khả kháng như:
+ Bị can, bị cáo trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị tai nạn, bệnh tật,… cần phải chuyển tuyến bệnh viện để điều trị theo ý kiến của bác sĩ;
+ Người thân thích của bị can, bị cáo ở một địa phương khác bị tai nạn, bệnh tật, chết,… trong thời gian họ bị cấm đi khỏi nơi cư trú;
+ Nơi cư trú của bị can, bị cáo gặp phải thiên tai, dịch bệnh,… mà phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Trong trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Xử lý việc đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected]để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/xu-ly-viec-di-khoi-noi-cu-tru-khi-bi-cam-di-khoi-noi-cu-tru-a22070.html