Quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Thi hành án hình sự năm 2019

Biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện của hình phạt tù chính là một chính sách hoàn toàn mới, cho phép sớm đưa người phạm tội bị xử phạt tù quay trở về với cộng đồng để sửa chữa lỗi lầm với sự giúp đỡ và giám sát của gia đình, các cơ quan, đoàn thể xã hội.

Thưa luật sư, Tôi là Kiên, sĩ quan quân đội nhân dân, hiện nay tôi đang tìm hiểu một số các quy định về thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, nhờ Luật sư làm rõ giúp tôi làm rõ những vấn đề này? Xin cảm ơn Luật sư!

Người gửi: Kiên (Bắc Giang)

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.868644

Trả lời:

1. Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện?

Điều 57 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định: Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.

Phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có đủ các điều kiện sau đây:

- Phạm tội lần đầu;

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

- Có nơi cư trú rõ ràng;

- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

- Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường họp người phạm tội là người có công với cách mạng , thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

- Không thuộc một trong các trường hợp:

- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII Bộ luật Hình sự); các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI Bộ luật Hình sự); tội khủng bố (Điều 299); người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (Chương XIV Bộ luật Hình sự) do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, sản xuất trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy (quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự),

- Bị kết án tử hình được ân giảm; người bị kết án tử hình được ân giảm là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên; người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ dù sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện

Để có cơ sở xét tha tù trước thời hạn có điều kiện thì cần phải có hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền xem xét. Hồ sơ này thể hiện các điều kiện để được xét tha thù trưốc thời hạn có điều kiện đó là điều kiện về diện đối tượng được xét theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015; việc cam kết thực hiện nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn và các tài liệu khác có liên quan đến thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện

Trại giam; trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật THAHS 2019, hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm:

- Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;

- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;

-Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;

- Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;

- Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;

- Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;

- Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

3. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện

- Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân.

Cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm nhân, có thể là trại giam, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ. Việc niêm yết công khai quyết định này nhằm đảm bảo quyền của chính phạm nhân đó và các phạm nhân khác qua đó có thể thực hiện quyền khiếu nại, tô" cáo trong thi hành án.

- Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.

Để phục vụ cho việc quản lý người được tha tù trước thời hạn thì Luật quy định: Trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi ngưòi tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

- Sau khi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân từ trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn chấp hành án trước đó; đồng thời phải lập hồ sơ để quản lý và giao cho ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý ngưòi được tha tù trước thời hạn.

Bên cạnh đó Luật quy định trách nhiệm của người được tha tù trước thời hạn trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, theo đó, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (là những việc, tình huống, sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn... không do mình gây ra) hoặc trở ngại khách quan (là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình như ở nơi xa, ở vùng biên giới, hải đảo, tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức...)

Trường hợp khi đã hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trưốc thời hạn có điều kiện không trình diện, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ vì đây là một nghĩa vụ mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã cam kết trước đó. Để phục vụ cho việc theo dõi, quản lý về tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Luật quy định trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.

Trường họp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.

4. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện

Bên cạnh hồ sơ đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện thì còn có hồ sơ để quản lý đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, hồ sơ này thể hiện tất cả các mặt nội dung trong thòi gian thử thách đốì với người được tha tù trước thòi hạn có điều kiện, theo đó, Điều 60 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ bao gồm:

(1) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;

2) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(3) Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(4) Bản nhận xét quá trình chấp hành án phạt tù của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(5) Cam kết của ngưòi được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(6) Phiếu thông tin của ngưòi được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(7) Tài liệu khác có liên quan.

Việc thử thách của ngưòi được tha tù trước thời hạn thường diễn ra trong thời gian nhất định và gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, do vậy, bên cạnh hồ sơ ban đầu tiếp nhận từ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thì còn các tài liệu khác thể hiện quá trình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chấp hành thời gian thử thách (nhận xét, đánh giá, báo cáo, kiểm điểm, rút ngắn thời gian thử thách...), do vậy, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ quản lý các tài liệu sau đây:

(1) Bản nhận xét của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trưốc thời hạn có điều kiện;

(2) Báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về việc thực hiện nghĩa vụ;

(3) Trường hợp ngưòi được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 66 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì phải có bản kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan;

(4) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;

5) Tài liệu khác có liên quan.

Để bảo đảm quyền lợi của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, khi hết thời gian thử thách được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù vào ngày cuốĩ cùng được xác định trong quyết định của Tòa án về tha tù trước thời hạn phục vụ việc xóa án tích thì Luật quy định trách nhiệm của úy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để bảo đảm quyền lợi trong trường hợp này là: "Trước khi hết thời gian thử thách 15 ngày, úy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý ngươi được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ sơ quản lý cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân."

5. Cơ quan quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Về cơ quan quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, theo quy định của Luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, với những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án hình sự như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn:

(1) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;

(2) Yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

(3) Biểu dương người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;

(4) Giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;

(5) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc, học tập trong việc quản lý người đó;

(6) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;

(7) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;

(8) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn;

(9) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(10) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nói trên.

- Đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn:

(1) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;

(2) Yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

(3) Biểu dương người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;

(4) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

(5) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách;

(6) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;

(7) Phối hợp với gia đình của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong việc quản lý người đó;

(8) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;

(9) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;

(10) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.868644 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/quy-dinh-ve-tha-tu-truoc-thoi-han-co-dieu-kien-theo-luat-thi-hanh-an-hinh-su-nam-2019-a22075.html