Trong bối cảnh sự bùng nổ và phát triển của Internet cùng với các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Youtube, và Instagram, việc thực hiện giao dịch trực tuyến đã trở thành một xu hướng không còn xa lạ với đại đa số người dùng. Khi mua sắm qua mạng, việc giao nhận hàng hóa từ người bán đến người mua thường được thực hiện thông qua các đối tác vận chuyển hoặc những người được gọi là "shipper". Các dịch vụ vận chuyển, bao gồm cả bưu phẩm và thư tín, ngày càng phát triển mạnh mẽ, không chỉ về quy mô mà còn về chất lượng dịch vụ, mang lại sự thuận tiện và tiện ích cho người tiêu dùng. Với sự phát triển này, nhiều người tiêu dùng đã và đang có xu hướng tin tưởng lựa chọn các dịch vụ chuyển phát cho những đơn hàng có giá trị lớn. Tuy nhiên, như mọi lĩnh vực khác, cũng có một số shipper không kiềm chế được sự tham lam của mình. Điều này đã dẫn đến một số trường hợp vi phạm, bao gồm cả hành vi trộm cắp và chiếm đoạt đơn hàng từ phía khách hàng.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều 15 trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm hành chính của shipper liên quan đến trộm cắp hàng hóa sẽ bị xử phạt theo mức độ nghiêm trọng như sau:
- Đối với các vi phạm gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức hoặc cá nhân khác, shipper sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, nếu có một trong những hành vi sau đây:
+ Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản;
+ Không thực hiện trả lại tài sản do vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác theo hình thức hợp đồng, mặc dù đã có điều kiện và khả năng, nhưng cố ý không trả lại;
+ Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản bằng hình thức hợp đồng, sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không khả năng trả lại;
+ Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Ngoài mức phạt tiền, shipper còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung như sau:
+ Tịch thu lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 của Điều này;
+ Đối với người nước ngoài, trục xuất khi có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này.
Dựa trên quy định nêu trên, khi một người trộm hàng hóa thuộc shipper chưa đạt đến mức vi phạm hình sự, shipper sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện liên quan đến vi phạm. Đối với trường hợp người trộm là người nước ngoài, ngoài những hình thức phạt đã đề cập, họ cũng sẽ bị trục xuất khỏi đất nước.
Bên cạnh đó, hành động trộm đơn hàng của khách hàng không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn tiềm ẩn nguy cơ làm tổn thương uy tín và gây thiệt hại về tài sản cho đơn vị mà shipper đang hợp tác. Vì vậy, trong trường hợp shipper có hành vi trộm đơn hàng của khách tại nơi làm việc, anh ta có thể đối diện với việc xử lý kỷ luật nghiêm khắc như sa thải, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tính chất của hành vi, cũng như nội quy và quy định của đơn vị mà shipper thuộc về. Các quyết định về xử lý kỷ luật sẽ tuân theo các trình tự và thủ tục quy định trong bộ luật lao động.
Đối với hành động lấy mất đơn hàng của khách hàng hoặc chiếm đoạt một cách trái phép, trách nhiệm hình sự của người giao hàng sẽ phụ thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của vi phạm. Theo quy định của Điều 173, Khoản 1 của Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi và bổ sung năm 2017 về Tội trộm cắp tài sản, người giao hàng có thể bị xử lý theo các điều sau đây: Nếu người đó trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng, người đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Do đó, theo quy định đã nêu, người giao hàng sẽ phải chịu mức phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu họ có hành vi trộm đơn hàng của khách có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng trong những trường hợp sau:
- Trước đó, người giao hàng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và tiếp tục vi phạm.
- Người giao hàng đã từng bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc một số tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, và tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn giữ án tích không được xóa bỏ và tiếp tục vi phạm.
- Hành vi của người giao hàng gây tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội.
- Tài sản mà người giao hàng trộm đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Tài sản mà người giao hàng trộm đó là di vật, cổ vật.
Hơn nữa, trong trường hợp người giao hàng có hành vi trộm đơn hàng của khách, họ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một số trường hợp sau:
- Thực hiện hành vi có tổ chức.
- Thực hiện hành vi có tính chất chuyên nghiệp.
- Hành vi chiếm đoạt tài sản của người giao hàng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Thực hiện hành vi dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.
- Thực hiện hành vi hành hung để tẩu thoát.
- Tài sản mà người giao hàng chiếm đoạt là bảo vật quốc gia.
- Người giao hàng tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người giao hàng cũng có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu họ thực hiện hành vi trộm cắp, chiếm đoạt đơn hàng của khách trong các trường hợp sau:
- Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Người giao hàng lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi.
Đặc biệt, nếu người giao hàng phạm tội theo một số trường hợp sau đây, họ có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi.
Ngoài phạt tù, người giao hàng cũng có thể phải trả mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tóm lại, không chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự, người giao hàng còn có thể phải chịu trách nhiệm tài chính thông qua mức phạt tiền.
Dựa trên quy định trong khoản 4, Điều 10 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được điều chỉnh và bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP, mức xử phạt cho việc tùy ý mở gói hàng của khách được quy định như sau:
Trong trường hợp vi phạm các nguyên tắc về an toàn và bảo mật khi sử dụng dịch vụ bưu chính:
- Những hành động sau đây sẽ bị phạt mức tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:
+ Shipper mở gói hàng mà không tuân theo luật pháp;
+ Shipper thay đổi thông tin trong gói hàng một cách cố ý;
+ Shipper tiến hành chiếm đoạt, trộm hoặc phá hủy gói hàng có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
+ Shipper không hợp tác với cơ quan chức năng để thực hiện các quy định về việc tạm dừng hoặc đình chỉ việc vận chuyển và phát hàng, hoặc không cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của luật pháp.
Tóm lại, việc mở gói hàng của khách hàng mà không có sự cho phép có thể dẫn đến việc bị phạt tối đa là 30.000.000 đồng.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/quy-dinh-ve-xu-ly-shipper-trao-hang-trom-hang-cua-khach-a22106.html