Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì có quy định cụ thể về thời hạn truy thu thuế như sau:
Trong trường hợp vi phạm hành chính về thuế và quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế không phải chịu hình phạt, nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế truy thu (bao gồm số tiền thiếu, số tiền trốn, số tiền được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, và tiền chậm nộp thuế) vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp này kéo dài mười năm trở về trước, bắt đầu từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, họ cũng phải thanh toán đầy đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, và tiền chậm nộp thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Quy tắc chung: Nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế không bị xử phạt. Tuy nhiên, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước.
- Thời hạn truy thu thuế: Thời hạn truy thu là mười năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Đối với trường hợp không đăng ký thuế, người nộp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, và tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Các khoản thuế áp dụng: Quy định này có thể áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và các khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Thời hạn truy thu thuế trên thì chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên thì đối với các khoản thu từ đất đai hoặc là khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng mà không được ít hơn thời hạn truy thu là 10 năm trở về trước.
Như vậy thì dựa theo các quy định trên thì thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân người lao động sẽ là 10 năm trở về trước kể từ ngày mà phát hiện vi phạm.
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019có quy định cụ thể về mức tính tiền chậm nộp cũng như là thời gian tính tiền chậm nộp được thể hiện như sau:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
Thời gian để tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kế trước ngày số tiền nợ, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước. Mục tiêu của quy định này có thể là để xác định rõ ràng và công bằng thời gian tính toán tiền chậm nộp, giúp đảm bảo tính chính xác trong quá trình xử lý thuế và quản lý nguồn thu ngân sách.
Như vậy thời gian để tính tiên chậm nộp thì được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ. Tóm lại, quy định này giúp tạo ra một cơ sở hợp lý và minh bạch cho việc tính toán tiền chậm nộp, tăng tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý thuế và nguồn thu ngân sách.
Các trường hợp mà phải nộp tiền chậm nộp sẽ bao gồm các trường hợp sau:
- Chậm nộp theo thời hạn quy định: Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.
+ Thời hạn nộp thuế: Ngày cuối cùng mà người nộp thuế phải thực hiện việc nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
+ Thời hạn gia hạn nộp thuế: Nếu có quyết định gia hạn từ cơ quan quản lý thuế, thì người nộp thuế phải tuân thủ thời hạn mới được cấp phép.
+ Thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế: Nếu có thông báo cụ thể từ cơ quan quản lý thuế về thời hạn nộp, người nộp thuế phải tuân thủ theo thông báo đó.
+ Thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế: Nếu có quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý có thời hạn cụ thể, người nộp thuế cũng phải đáp ứng đúng thời gian được quy định trong quyết định đó. Trong tất cả các trường hợp trên, việc chậm nộp tiền thuế sẽ tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp xử lý hoặc yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn cụ thể.
- Khai bổ sung làm tăng số tiền thuế: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp, thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm, tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế có sai, sót hoặc từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế, làm tăng số tiền thuế phải nộp so với thông tin ban đầu. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp, thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm. Thời hạn tính tiền chậm nộp được xác định từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế có sai sót, thiếu sót hoặc từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu. Quy định này nhằm đảm bảo rằng mọi sai sót hoặc thiếu sót trong khai báo thuế sẽ được điều chỉnh, và người nộp thuế sẽ phải nộp đúng số tiền thuế dựa trên thông tin chính xác nhất. Trong trường hợp này, người nộp thuế phải chịu trách nhiệm nộp thêm số tiền thuế phát sinh từ việc bổ sung hồ sơ, đồng thời cơ quan quản lý thuế thực hiện quy trình kiểm tra và xử lý theo quy định pháp luật.
- Khai bổ sung làm giảm số tiền thuế đã hoàn trả: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi, tính từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế, làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả so với thông tin ban đầu. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn trả nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi. Thời hạn tính tiền chậm nộp được xác định từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước. Quy định này nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế chịu trách nhiệm nếu có bất kỳ sự điều chỉnh nào trong số tiền thuế đã hoàn trả, đồng thời cơ quan quản lý thuế sẽ thu hồi số tiền hoàn trả thừa và đưa vào ngân sách nhà nước. Việc nộp tiền chậm nộp trong trường hợp này giúp duy trì tính chính xác của hồ sơ thuế và đảm bảo rằng ngân sách nhà nước không bị ảnh hưởng bởi thông tin không chính xác.
- Nộp dần tiền thuế nợ: Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của cơ quan quản lý thuế. Các điều này đều nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các khoản thuế được nộp, giúp duy trì hệ thống thu thuế hiệu quả và công bằng.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết về truy thu thuế thu nhập cá nhân của Luật Hòa Nhựt. Nếu còn có những thông tin vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]. Xin cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/thoi-han-va-muc-truy-thu-thue-thu-nhap-ca-nhan-moi-nhat-a22215.html