Hướng dẫn doanh nghiệp có giao dịch liên kết bù trừ thuế đã nộp 2023

Giao dịch liên kết là loại giao dịch phổ biến trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong ngành công nghiệp và thương mại, Khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.

1. Tìm hiểu về giao dịch liên kết là gì?

Giao dịch liên kết là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong ngành công nghiệp và thương mại. Được quy định tại Khoản 22 Điều 3 của Luật Quản lý thuế 2019, giao dịch liên kết ám chỉ đến những giao dịch mà các bên tham gia có mối quan hệ liên kết với nhau.

- Sự liên kết giữa các bên có thể xuất phát từ việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, hoặc đóng góp vốn vào một doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có thể là sự liên kết khi các bên đều chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân. Một trường hợp khác là khi các bên cùng góp vốn vào một tổ chức hoặc cá nhân. Cuối cùng, giao dịch liên kết cũng có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

- Giao dịch liên kết có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bất động sản, cho thuê tài sản, vay mượn tiền, đầu tư chứng khoán, và nhiều loại hợp đồng khác. Tuy nhiên, với tính chất đặc biệt là sự liên kết giữa các bên, các giao dịch liên kết thường đòi hỏi sự chú ý đặc biệt và việc xác định giá trị công bằng cho các giao dịch này là một vấn đề quan trọng.

- Việc quản lý giao dịch liên kết cần tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo tính minh bạch, công bằng. Điều này đặc biệt quan trọng để ngăn chặn các hành vi lạm dụng, tránh sự thiếu trung thực trong báo cáo tài chính và tránh những rủi ro pháp lý có thể phát sinh từ việc không tuân thủ quy định về giao dịch liên kết.

Trên thực tế, giao dịch liên kết có thể mang lại lợi ích kinh tế cho các bên liên quan, như tăng cường tương tác giữa các doanh nghiệp, tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển chung. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng việc thực hiện và quản lý giao dịch liên kết cần tuân thủ các quy định pháp luật và nguyên tắc đạo đức kinh doanh, nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh.

2. Hướng dẫn doanh nghiệp có giao dịch liên kết bù trừ thuế đã nộp

Theo quy định tại Nghị định 68, doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải thực hiện bù trừ số thuế TNDN (thuế thu nhập doanh nghiệp) đã nộp trong các năm 2017 và 2018 như sau:

Khi tính toán lại số thuế TNDN phải nộp theo mức trần chi phí phí lãi vay mới được quy định tại Nghị định 68/2020/NĐ-CP, nếu số thuế TNDN giảm đi, người nộp thuế sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Cụ thể:

- Đối với trường hợp chưa qua thanh tra, kiểm tra:

+ Người nộp thuế thực hiện bù trừ phần chênh lệch giữa số tiền thuế TNDN và tiền chậm nộp vào số thuế TNDN năm 2020.

+ Nếu số thuế TNDN năm 2020 không đủ bù trừ hết, thì được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo, kể từ năm 2020.

+ Sau khi hết thời hạn trên mà số thuế TNDN vẫn chưa được bù trừ hết, thì không tiến hành xử lý số thuế TNDN còn lại.

- Đối với trường hợp đã qua thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận, quyết định xử lý:

+ Người nộp thuế phải đề nghị Cục thuế hoặc Chi Cục thuế trực tiếp quản lý xác định lại số thuế TNDN phải nộp.

+ Sau khi có kết quả cuối cùng, thực hiện bù trừ như trường hợp chưa qua thanh tra, kiểm tra đã nêu trên.

+ Qua đó, doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần tuân thủ quy định trên để thực hiện bù trừ thuế TNDN đã nộp một cách chính xác và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Điều này giúp tăng tính minh bạch và công bằng trong việc đối xử với các doanh nghiệp và đảm bảo sự tuân thủ thuế của các tổ chức kinh doanh.

3. Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết

Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định trong Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 có nhiều điểm chính như sau:

- Kê khai và xác định giá giao dịch liên kết dựa trên nguyên tắc phân tích và so sánh với các giao dịch độc lập. Điều này đảm bảo rằng giá trị của giao dịch liên kết được xác định một cách công bằng, không thiên vị và không gian dối so với giá trị của các giao dịch độc lập tương tự. Đồng thời, nguyên tắc bản chất hoạt động và giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế cũng được áp dụng để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp, tương tự như trong trường hợp giao dịch giữa các bên độc lập.

- Giá giao dịch liên kết có thể được điều chỉnh dựa trên giá trị của các giao dịch độc lập tương tự. Điều này đảm bảo rằng số tiền thuế phải nộp không bị giảm so với thu nhập chịu thuế thực tế. Tức là, người nộp thuế không được tận dụng giao dịch liên kết để trốn thuế hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế của mình.

- Đối với những người nộp thuế có quy mô nhỏ và rủi ro về thuế thấp, họ được miễn khỏi một số quy định và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong quá trình kê khai và xác định giá giao dịch liên kết. Điều này nhằm giảm bớt gánh nặng hành chính và tài chính đối với những doanh nghiệp nhỏ và người nộp thuế có quy mô nhỏ.

Ngoài ra, người nộp thuế có trách nhiệm lập, lưu trữ, kê khai và cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết. Thông tin này bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia và vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam, theo quy định của Chính phủ. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật trong việc xác định giá trị giao dịch liên kết và nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

4. Trường hợp nào phát sinh giao dịch liên kết

Các trường hợp phát sinh giao dịch liên kết được đề cập trong Nghị định 132/2020/NĐ-CP, Điều 5, theo đó: Bên liên kết là những bên có quan hệ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.

- Các bên trực tiếp hoặc gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Cụ thể, các trường hợp gồm:

- Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

- Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu, do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.

- Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính tương tự. Điều kiện là khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

- Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác, với điều kiện số lượng các thành viên doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai. Hoặc một thành viên doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.

- Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh, được chỉ định bởi một bên thứ ba.

Để đảm bảo quyền lợi và sự thoải mái cho quý khách, chúng tôi đã chuẩn bị sẵn sàng các kênh liên hệ để giải đáp mọi thắc mắc của quý khách một cách nhanh chóng và kịp thời. Quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ [email protected]. Chúng tôi sẽ cố gắng hỗ trợ quý khách giải quyết vấn đề và cung cấp thông tin cần thiết một cách chính xác và đáng tin cậy.

Link nội dung: https://luathoanhut.vn/huong-dan-doanh-nghiep-co-giao-dich-lien-ket-bu-tru-thue-da-nop-2023-a22218.html