Mã số thuế (Tax Code) là mã đặc trưng được cơ quan Thuế cấp cho các tổ chức và cá nhân để thực hiện các nghĩa vụ về việc nộp thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế. Mã số này được sử dụng trong toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của cá nhân hoặc tổ chức, cho đến khi họ dừng hoạt động (ví dụ: giải thể, phá sản, qua đời, mất khả năng hành vi dân sự...).
Theo Điều 30 của Luật Quản lý Thuế 38/2019/QH14, mã số thuế có thể bao gồm 10 hoặc 13 chữ số.
Chi tiết cụ thể:
- Mã số thuế 10 chữ số được chỉ định cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh và cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Mã số thuế 13 chữ số áp dụng cho các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp cũng như các đơn vị thuộc quyền quản lý của các tổ chức kinh tế.
Có ba loại mã số thuế được phân biệt dựa trên đối tượng nộp thuế:
+ Mã số thuế dành cho doanh nghiệp.
+ Mã số thuế dành cho cá nhân.
+ Mã số thuế người phụ thuộc, sử dụng để xác định và khấu trừ các quyền lợi gia cảnh khi khai thuế thu nhập cá nhân.
Chấm dứt mã số thuế là quá trình kết thúc sự hiệu lực của mã số thuế tại cơ quan thuế khi tổ chức hoặc cá nhân muốn ngừng hoạt động, bị thu hồi giấy phép hoạt động hoặc không còn tồn tại.
Khi mã số thuế bị chấm dứt:
- Mã số thuế không còn hợp lệ trong các giao dịch kinh tế từ thời điểm cơ quan thuế thông báo chấm dứt.
- Mã số thuế của tổ chức sau khi bị chấm dứt không được tái sử dụng, trừ khi quy định khác tại Điều 40 của Luật quản lý thuế.
- Đối với hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh, khi mã số thuế bị chấm dứt, mã số thuế của người đại diện vẫn còn hiệu lực và có thể sử dụng cho các nghĩa vụ thuế khác của người đó.
- Nếu doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân ngừng hiệu lực mã số thuế, họ cần cùng lúc chấm dứt mã số thuế nộp thay thế.
- Khi một tổ chức hoặc cá nhân chấm dứt mã số thuế, tất cả các đơn vị phụ thuộc cũng phải ngừng sử dụng mã số thuế của mình.
(Thông tin từ Khoản 3 Điều 39 của Luật quản lý thuế năm 2019)
Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sẽ bị chấm dứt hiệu lực nếu xảy ra một số tình huống được nêu chi tiết trong Điều 39 của Luật Quản lý thuế năm 2019. Dưới đây là các trường hợp cụ thể:
Đối với những người nộp thuế đăng ký cùng lúc với đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc kinh doanh, mã số thuế sẽ bị chấm dứt nếu:
(1) Ngừng kinh doanh, giải thể doanh nghiệp hoặc bị phá sản;
(2) Mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc kinh doanh;
(3) Gặp tình trạng chia tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.
Với những người nộp thuế đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế, mã số thuế sẽ không còn hiệu lực trong các tình huống sau:
(4) Dừng hoạt động kinh doanh, đối với tổ chức không còn có nghĩa vụ thuế;
(5) Mất giấy chứng nhận hoặc giấy phép kinh doanh tương đương;
(6) Bị chia tách, sáp nhập hoặc hợp nhất;
(7) Cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
(8) Cá nhân qua đời, mất tích, hoặc mất khả năng hành vi dân sự theo quy định;
(9) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
(10) Nhà thầu hoặc nhà đầu tư trong lĩnh vực dầu khí khi hợp đồng kết thúc hoặc chuyển nhượng quyền lợi hợp đồng dầu khí.
Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là quá trình cơ quan thuế xác định rằng mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, bắt đầu từ ngày cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý thuế.
- Sau khi tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu tái khởi động hoạt động, họ phải đăng ký thuế để nhận mã số thuế mới; mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực không được tái sử dụng.
- Trước khi doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp, họ phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 của Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều 203 của Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án) để hoàn thành thủ tục nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế.
- Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác chấm dứt hiệu lực mã số thuế, họ phải thực hiện đồng thời thủ tục chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay thế.
- Người nộp thuế, khi là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế, sẽ dẫn đến chấm dứt hiệu lực mã số thuế tương ứng của các đơn vị trực thuộc theo quy định.
Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề xuất chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT, được ban hành cùng với Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế; hoặc một văn bản giải thích nếu mất bản gốc.
- Bản sao không cần chứng thực của các Quyết định liên quan như Quyết định giải thể, Quyết định mở thủ tục phá sản, Quyết định chia, Hợp đồng hợp nhất, Hợp đồng sáp nhập, Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký từ cơ quan có thẩm quyền, hoặc Thông báo về việc chấm dứt hoạt động.
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế về hoạt động xuất nhập khẩu từ Tổng cục Hải quan, nếu đơn vị có hoạt động này.
Nếu đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc đã có mã số thuế 13 số, họ cần cung cấp một thông báo chấm dứt hoạt động của mình cho các đơn vị trực thuộc. Điều này yêu cầu các đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình tại cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý trước khi chấm dứt mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Đối với các đơn vị trực thuộc, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản yêu cầu chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 24/ĐK-TCT.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế; hoặc một văn bản giải thích nếu bản gốc đã mất.
- Bản sao của Quyết định chấm dứt hoạt động của đơn vị trực thuộc, hoặc Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký từ cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế cho hoạt động xuất nhập khẩu từ Tổng cục Hải quan, nếu đơn vị có liên quan đến hoạt động này.
Hồ sơ cần thiết của doanh nghiệp để hoàn tất các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh bao gồm:
* Đối với trường hợp doanh nghiệp tự quyết định giải thể, hồ sơ bao gồm:
- Quyết định về việc giải thể;
- Biên bản cuộc họp;
- Văn bản chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu từ Tổng cục Hải quan, nếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực này.
* Đối với trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án, hồ sơ bao gồm:
- Quyết định giải thể;
- Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định từ Toà án có hiệu lực;
- Văn bản chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu từ Tổng cục Hải quan, nếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực này.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!
Link nội dung: https://luathoanhut.vn/nhung-truong-hop-cham-dut-hieu-luc-ma-so-thue-cap-nhat-moi-nhat-a22220.html